Muồng trâu, đại hoàng 2 vị thuốc nhuận tràng cực kỳ hiệu quả

Muồng trâu

Muồng trâu 

Hay muồng lác hay cây lác hoặc hoa lác (tên khoa học Senna alata) là cây thuốc cũng là cây trồng làm cảnh, thuộc phân họ Vang. Cây thân thảo, có thể cao đến 3 m. Lá hình trứng tà đầu, mọc đối, xếp lại vào ban đêm. Hoa màu vàng nghệ.

 

Muồng trâu

 

Tổng quan về muồng trâu

Nguồn gốc, phân bố

Muồng trâu là loài bản địa của Mêhicô, nhưng phân bố tại nhiều nơi trên thế giới. Tại các vùng nhiệt đới loài này có thể sinh trưởng ở độ cao 1.200 m.

Ở Việt Nam loài cây này phân bố từ Thanh Hóa đến Cà Mau, Phú Quốc, tập trung từ Kon Tum, Đắc Lắc, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình Phước và ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Đặc điểm thực vật

Muồng trâu là thực vật thân nhỡ, chiều cao trong khoảng 1.5 – 3m. Thân cây dạng gỗ mềm, đường kính từ 10 – 18cm. Lá kép lông chim, có khoảng 8 – 14 đôi lá chét và dài từ 30 – 40cm. Lá chét có hình trứng, đầu và gốc lá đều tròn.

Cặp lá chét đầu tiên (tính từ phía cuống) có kích thước nhỏ nhất và cách cặp lá chét thứ 2 xa hơn so với khoảng cách giữa các cặp lá chét tiếp theo.

Lá chét càng xa thì kích thước càng lớn, có thể rộng 5 – 6cm và dài 12 – 14cm. Hoa mọc thành cụm có nhiều bông, dài khoảng 30 – 40cm và có màu vàng sẫm hoặc vàng nâu nhạt. Quả hình hạt đậu, rộng 15 – 17mm và dài 8 – 16cm, bên trong có khoảng 60 hạt nhỏ.

Bộ phận dùng

Quả, lá, cành và thân của cây được dùng làm thuốc.

Thu hái – sơ chế

Quả được thu hái vào tháng 10 – 12 hằng năm, dùng tươi hoặc có thể phơi khô để dùng dần. Thân, cành và lá thường được thu hái khi cây chưa ra hoa, rơi vào khoảng thời điểm hè – thu. Tương tự như hạt, cành, thân và lá có thể được dùng tươi hoặc phơi nắng cho khô.

Bảo quản

Nơi khô thoáng, tránh ẩm và ánh nắng trực tiếp.

Thành phần hóa học

Rễ, quả và lá của cây chứa các dẫn xuất anthraquinon với 1.5 – 2% ở quả và 0.15 – 0.2 ở lá. Ngoài ra, lá cây còn chứa kaempferol, aloe emodin, chrysophanol,…

Rễ cây chứa một dẫn xuất steroid là sitosterol. Trong hạt muồng có chứa 15% protein, acid không no, Mangan, Canxi, Magie, Natri,…

Công dụng của muồng trâu

Theo nghiên cứu hiện đại, trong hạt muồng trâu có chứa tới 15% protein, Mg, Mn, Ca, Na. Phần lá và quả muồng trâu có các dẫn xuất anthraquinon và phần rễ cây chứa sitosterol (là dẫn xuất của steroid thường xuất hiện trong các sản phẩm điều trị bệnh ngoài da).

Quả muồng trâu được thu hái vào tháng 10 – 12 hằng năm, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Thân, cành và lá cây muồng trâu thường được thu hái khi chưa ra hoa, có thể dùng tươi hoặc phơi nắng cho khô.

Theo Y Học Cổ Truyền, công dụng của cây muồng là sát trùng, nhuận tràng, lợi tiểu, giải nhiệt và giảm ngứa. Khi sao vàng, cây muồng trâu có tác dụng tiêu viêm, tiêu độc, nhuận gan và tiêu thực.

Cây muồng trâu được sử dụng trong điều trị chàm, hắc lào, vàng da, viêm da thần kinh, dị ứng, viêm gan, táo bón, đờm nhiều, phù thũng.

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại, cây muồng trâu có công dụng:

Cao lá muồng đang được nghiên cứu để làm thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính do nó có khả năng điều hòa chỉ số bilirubin, ALT và bảo vệ tế bào gan.

Lá muồng trâu có tác dụng kháng khuẩn và nấm.

Thực nghiệm trên chuột cống trắng bị xơ gan cho thấy cao lá muồng trâu có thể ức chế quá trình xơ.

Hợp chất anthraquinone trong cây muồng trâu có tác dụng trong điều trị các bệnh da liễu như vẩy nến, hắc lào, lang ben, dị ứng, mẩn ngứa,…

Tác dụng nhuận tràng của cây muồng trâu được xác định là do hoạt động của hợp chất Sennoasides. Ở đại tràng, vi khuẩn đường ruột sẽ thủy phân hợp chất này thành Anthornes tác động đến nhu động ruột nhằm hạn chế táo bón và khó tiêu.

Các bài thuốc chữa bệnh từ muồng trâu

Bài thuốc trị dị ứng và nấm ngoài da

Bài thuốc 1: Chuẩn bị 1 lá muồng trâu, sau đó xây lá với nước ấm và nấu sệt lại. Dùng hỗn hợp thoa lên nơi bị kích ứng 3 – 4 lần/ ngày cho đến khi khỏi.

Bài thuốc 2: Dùng 5 – 20g quả khô không hạt và cuống lá, đem ngâm với 1 lít nước sôi và dùng 1 tách uống vào buổi tối để giảm dị ứng.

Bài thuốc 3: Dùng lá muồng trâu sắc đặc rồi đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương hoặc pha nước tắm mỗi ngày.

Bài thuốc chữa viêm họng

Chuẩn bị: Một lượng lá tươi vừa đủ.

Thực hiện: Nghiền, ép lấy nước và pha loãng. Dùng nước này để súc miệng hằng ngày nhằm giảm đau và ngứa rát cổ họng.

Bài thuốc chữa đau thần kinh tọa

Chuẩn bị: Rễ nhàu, thần thông, kiến cò mỗi thứ 12g, đỗ trọng 8g, cây lức 20g và muồng trâu 24g.

Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Bài thuốc chữa táo bón

Chuẩn bị: 20g lá muồng trâu.

Thực hiện: Đun với 1 lít nước và uống 1 ly trước khi ngủ.

Bài thuốc chữa thấp khớp

Chuẩn bị: Rễ cỏ xước, dứa dại, tang ký sinh và quế chi mỗi thứ 20g, vòi voi 30g và muồng trâu 40g.

Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang trong 7 – 10 ngày.

Bài thuốc từ cây muồng trâu trị lác, hắc lào

Bài thuốc 1: Dùng lá muồng trâu giã nát, sau đó thêm ít muối hoặc nước cốt chanh và thoa lên da.

Bài thuốc 2: Nghiền nát lá muồng trâu, sau đó đổ vào nước đun sôi có pha với natri fluorid trong 24 giờ đồng hồ. Sau thời gian này, đem nước lọc qua vải, thêm ít cồn 900 ngâm trong 24 giờ rồi ép lấy dịch cồn. Dịch cồn này sẽ dần đông thành cao mềm và được sử dụng trực tiếp lên da.

Bài thuốc trị đại tiện khó khăn do nhiệt

Chuẩn bị: Đại hoàng 4 – 6g, chút chít và muồng trâu mỗi thứ 20g.

Thực hiện: Sắc uống trong ngày.

Bài thuốc từ lá muồng trâu chữa lang ben

Chuẩn bị: 1 nắm lá muồng trâu và 1 ít muối.

Thực hiện: Đun sôi lá cùng với muối, sau đó dùng nước tắm 1 lần/ ngày. Hoặc có thể giã nát lá và đắp lên vùng da bị bệnh 2 – 3 lần/ ngày cho đến khi khỏi.

Bài thuốc chữa mẩn ngứa ngoài da

Chuẩn bị: Quả khô không hạt và cuống lá 5 – 20g.

Thực hiện: Ngâm trong 1 lít nước sôi, dùng 1 ly nhỏ uống vào buổi tối.

Bài thuốc chữa táo bón nặng

Chuẩn bị: Ngọn cam thảo dây non 40g và rễ muồng trâu 20g.

Thực hiện: Rửa sạch các nguyên liệu, sau đó đâm nhuyễn, hòa thêm nước sôi vào để nguội. Dùng nước chia thành 2 lần dùng và uống hết trong ngày.

Những lưu ý khi dùng muồng trâu chữa bệnh

Khi dùng cây muồng trâu để chữa bệnh, bạn nên lưu ý những thông tin sau:

Thận trọng khi dùng dược liệu cho phụ nữ mang thai.

Dược liệu muồng trâu có tác dụng nhuận tràng do đó có thể gây tiêu chảy khi dùng cho người có tỳ hư hàn (đau bụng đi ngoài, lạnh bụng).

Không nên dùng dược liệu trong một thời gian dài.

Hợp chất trong cây muồng trâu có thể tương tác với một số viên uống và thuốc điều trị. Vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có ý định phối hợp.

Các bài thuốc từ cây muồng trâu có độ an toàn cao và thích hợp với nhiều đối tượng. Tuy nhiên bạn cần hạn chế tình trạng tự ý áp dụng bài thuốc. Thay vào đó nên tham vấn y khoa trước khi thực hiện để giảm thiểu các rủi ro và tác dụng phụ phát sinh.

Đại hoàng

 

Muồng trâu

 

Tên gọi khác: Tướng quân, cẩm văn đại hoàng, xuyên đại hoàng, hoàng lương, phu như, phá môn, vô thanh hổ, cẩm trang hoàng

Tên khoa học: Rheum palmatum L., họ Rau răm (Polygonaceae)

Thành phần hóa học

Trong Đại hoàng có các hoạt chất như:

Các dẫn chất của anthraquinonoid (tổng lượng chiếm khoảng 3 – 5%), phần lớn ở trạng thái kết hợp gồm có chrysophanol emodin, aloe emodin, rhein và physcion.

Các hợp chất có tanin (rheotannoglycosid) chủ yếu có glucogallin, axit rheum tannic, axit gallic, catechin, tetrarin, axit cinnamic, rheosmin.

Axit béo, canxi axalate, glucose, fructose, sennoside A,B,C,D,E, các axit hữu cơ và các chất giống estrogen.

Bộ phận dùng

Bộ phận của đại hoàng được làm thuốc là củ rễ. Bạn đem nguyên củ ngâm vào nước lạnh, vớt ra rồi ủ trong vải bố ướt. Sau 2-3 ngày, nếu bạn thấy ở giữa lõi củ mềm thì lấy xắt hoặc bào thành lát mỏng phơi khô.

Công dụng của đại hoàng

Đại hoàng được làm thuốc nhuận tràng và chống tiêu chảy. Đại hoàng được sử dụng để chữa các vấn đề tiêu hóa bao gồm táo bón, tiêu chảy, ợ nóng, đau dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa và được dùng để rửa ruột trước khi thực hiện xét nghiệm đường tiêu hóa.

Một số người sử dụng đại hoàng để đại tiện dễ dàng hơn, giúp giảm đau do bị trĩ hay do các vết rách, nứt trên niêm mạc trong hậu môn.

Bạn chỉ nên dùng đại hoàng trong khoảng thời gian ngắn. Đại hoàng có thể được sử dụng để giải độc và đôi khi được bôi lên da để điều trị vết loét.

Các bài thuốc chữa bệnh từ đại hoàng

Trị táo bón nhẹ hoặc táo bón ở những người sức khỏe yếu, người cao tuổi, phụ nữ sau sinh

Bạn dùng kết hợp đại hoàng (sao vàng), hậu phác, mỗi vị 9g, chỉ thực 6g, hỏa ma nhân 15g. Bạn sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần trước bữa ăn, khi thuốc còn ấm. Bạn nên dùng thuốc đến khi hết bị táo bón.

Liều dùng thuốc đại hoàng cho người bị táo bón mạn tính, táo bón do nghề nghiệp

Bạn dùng đại hoàng (sao vàng) 45g, đào nhân 20g, mộc hương, chỉ thực, sài hồ, cam thảo, mỗi vị 15g. Bạn nghiền các vị thuốc này thành bột mịn, thêm vào mật ong để làm viên hoàn, chia 2 lần uống sáng và tối, mỗi lần 6g hoặc uống ngày 1 lần 9g với nước hãm chỉ thực hoặc chỉ xác.

Trị nôn ra máu, chảy máu cam, trĩ ra máu, màng kết hợp sung huyết, sung huyết não, lợi bị sưng phù

Bạn dùng đại hoàng (sao cháy), hoàng cầm, hoàng liên, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần trước bữa ăn. Bạn nên uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng giảm.

Dùng đại hoàng để trị mụn nhọt ở miệng, lưỡi, lỗ mũi, nhọt vú

Bạn dùng đại hoàng tán thành bột mịn, uống mỗi lần 9g, ngoài ra bạn có thể dùng bột đại hoàng hòa vào nước làm thành dạng nhão, bôi vào nơi bị bệnh.

Dùng đại hoàng để trị bỏng lửa

Bạn dùng đại hoàng (sao cháy) nghiền thành bột mịn, sau đó thoa vào vết thương hoặc trộn đều với dầu khuynh diệp, bôi vào nơi bị bỏng nhẹ.

Trị đau bộ phận sinh dục ở phụ nữ

Bạn dùng 40g đại hoàng, 1 thăng giấm sắc để uống.

Trị mắt đau, mắt đỏ nghiêm trọng

Bạn dùng tứ vật thang với đại hoàng sắc rượu uống.

Trị chảy máu chân răng, hôi miệng

Bạn dùng đại hoàng (ngâm với nước vo gạo cho mềm) và sinh địa hoàng. Bạn xắt hai vị 1 lát, hợp cả hai thứ dán lên chỗ đau. Khi dùng, bạn nên kiêng nói chuyện, sau 1 đêm là khỏi. Nếu chưa khỏi bạn hãy làm lại.

Trị mụn nhọt sưng nóng đỏ

Bạn dùng bột đại hoàng trộn với giấm, bôi vào vết mụn. Khi khô thì bạn thay cái mới, sử dụng thuốc cho đến khi khỏi.

Trị sưng vú

Bạn dùng đại hoàng, phấn thảo, mỗi thứ 40g, tán thành bột, nấu với rượu ngon thành cao. Khi dùng, bạn bôi thuốc lên miếng vải và dán vào chỗ sưng. Trước khi dán, bạn phải uống 1 muỗng với rượu nóng.

Liều dùng của đại hoàng có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đại hoàng có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ của bạn để tìm ra liều dùng thích hợp.

Đại hoàng có thể gây ra một số tác dụng phụ như:

  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng;
  • Nước tiểu đổi màu, tiểu ra máu, bệnh albumin niệu;
  • Giảm hấp thụ vitamin và khoáng chất, mất cân bằng nước và điện sinh.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.