Bí rợ hay còn được gọi là bí đỏ được dùng làm thức ăn ngoài quả bí thì nụ, hoa, ngọn và lá non cũng được thu hoạch. Thịt bí rợ chứa nhiều sinh tố và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh.
Tổng quan về bí rợ
Mô tả
Bí rợ cân nặng từ 0,45 kg trở lên và có thể nặng đến hơn 450 kg, như trường hợp một nông dân người Anh trồng một quả đạt 608,3 kg. Bí có hình cầu hoặc hình trụ, chín thì màu vàng cam, Bên ngoài có khía chia thành từng múi. Ruột bí có nhiều hột. Hạt dẹp, hình bầu dục có chứa nhiều dầu. Quả bí nặng nhất hiện nay được cân vào năm 2014, nặng 1054 kg
Nguồn gốc
Nguồn gốc của bí rợ chưa được xác định tuy nhiên nhiều người cho rằng bí rợ có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Bằng chứng cổ nhất là các hạt bí rợ có trong niên đại từ năm 7000 đến 5500 trước Công nguyên đã được tìm thấy ở Mexico. Đây là loại quả lớn nhất trên thế giới.
Giá trị dinh dưỡng
Trong các loại quả chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, bí rợ được xếp ở vị trí đầu tiên. Trong bí có chứa sắt, kali, phosphor, nước, protein thực vật, gluxit,.. các axit béo linoleic, cùng các vitamin C, vitamin B1, B2, B5, B6, PP. Ăn bí rợ rất tốt cho não bộ, làm tăng cường miễn dịch, giúp tim khỏe mạnh, mắt sáng, cho giấc ngủ ngon hơn và hỗ trợ cho việc chăm sóc da cũng như làm đẹp, giúp giảm cân…
Quả bí rợ giàu beta caroten tiền vitamin A, chứa 85 – 91% nước, chất đạm 0,8 – 2 g, chất béo 0,1 – 0,5 g, chất bột đường 3,3 – 11 g, năng lượng 85 -170 kJ/100 g.
Đặc tính sinh học:
Rễ: Hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. Đây là cây rau được chú ý canh tác đầu tiên trên những vùng đất mới khai phá.
Thân: Thân bò có tua cuốn, thân dài ngắn tuỳ giống, thân tròn hay có gốc cạnh. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân.
Lá: Lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng.
Hoa: Hoa đơn phái cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Trong điều kiện khí hậu không thuận hợp cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ.
Trái: Đặc điểm của cuống trái là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống trái mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng trái rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt trái dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Ruột chứa nhiều hột nằm giữa trái.
Bí rợ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27oC. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.
Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hìanh thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.
Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.
Giống:
Các giống địa phương trồng phổ biến. Hai giống được ưa chuộng nhất là:
– Giống Bí Vàm Răng: Trồng phổ biến ở Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. Trái tròn dẹp, có khía, nặng 3 – 5 kg, trái già màu vàng, vỏ hai da, thịt dầy, dẻo, màu vàng tươi, phẩm chất ngon.
– Giống Bí trái dài Ban Mê Thuộc: Trồng phổ biến ở miền Đông Nam Bộ và cao nguyên. Trái bầu dục dài, nặng 1 – 2 kg, vỏ vàng xanh hay vàng, trơn láng hay sần sùi, thịt mỏng, màu vàng tươi đến vàng cam, ít dẻo, ngon ngọt.
Kỹ thuật trồng:
Thời vụ
Bí rợ trồng được quanh năm, tùy theo điều kiện đất và nước từng nơi mà bố trí trong mùa khô hay mùa mưa. Mùa khô gieo tháng 11 – 1 dl, thu hoạch tháng 3 – 4 dl; mùa mưa gieo tháng 5 – 6, thu hoạch tháng 8 – 9 dl.
Làm đất
Bí rợ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất ruộng sau mùa lúa, nhưng tốt nhất là đất mới khai phá. Kỹ thuật làm đất bí tương tự như làm đất trồng dưa hấu. Đất được cuốc lên líp đôi, khoảng cách giữa 2 tim mương 5 – 6 m, mương rộng 0,4 – 0,6 m, mặt luống rộng 0,7 m, cao 0,2 – 0,3 m, khoảng cách cây trên luống 0,5 – 0,7 m, mật độ 5.500 – 7.500 cây/ha.
Gieo hạt
Hột gieo thẳng hoặc gieo trong bầu, thường ngâm ủ cho nẩy mầm trước khi gieo. Lượng giống gieo 1 – 1,5 kg/ha tùy giống. Cây con đem trồng có 1 – 2 lá nhám.
Chăm sóc
Bón phân
Công thức phân áp dụng và cách bón như sau cho 1 ha:
N: từ 230- 250 kg
P2O5: 150-200 kg
K2O: 90 -100 kg
NSKT: Ngày sau khi gieo
Ngoài lượng phân trên có thể phun phân qua lá định kỳ 7-10 ngày/lần như Bayfolan, HVP, Komix, Bioted… với nồng độ khuyến cáo trên nhản chai thuốc giúp cây khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh, cho trái tốt.
Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa. Thoát nước tốt trong mùa mưa không để rễ cây bị úng.
Tạo hình: Khi bí dài 1m, lấy đất đắp đoạn thân giúp cây phát triển rễ phụ tăng khả năng hút chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng tôt hơn.
Bí có khả năng đâm nhánh mạnh nên ra rất nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ nên chừa 2 – 4 nhánh tốt nhất hoặc dây chánh và 1 – 2 dây nhánh, tiả hết các nhánh khác làm rau ăn để cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Cũng tỉa bớt các lá chân hoặc lá vàng úa, giúp thông thoáng ong bướm dể tìm hoa hút nhụy, tăng tỉ lệ đậu trái.
Để trái: Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều gấp hơn 20 lần hoa cái, hoa đực có sớm hơn hoa cái vài ba ngày. Khoảng 35 ngày sau khi trồng hoa cái bắt đầu nở.
Hoa nở vào buổi sáng sớm, thường thì hoa đực và hoa cái trên một cây nở hoa không cùng lúc mà hạt phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ, vì vậy thụ phấn nhân tạo rất cần thiết để đảm bảo năng suất.
Ngắt hoa đực, bỏ hết đài và cánh hoa, quét nhị đực lên nướm vòi nhụy. Không nên phun thuốc trừ sâu xông hơi mạnh trong thời gian chấm nụ. Mỗi cây thường để 1 – 3 trái tùy theo khoảng cách trồng và độ phì của đất.
Phòng trừ sâu bệnh: tương tự như trên dưa hấu, khổ qua.
Thu Hoạch:
Nếu ăn ngay hoặc tiêu thụ nhanh tại điạ phương có thể thu trái non (khoảng 30 ngày sau khi đậu trái), trái thu non hái được nhiều trái và dây lâu tàn.
Nếu để dự trử lâu nên thu khi trái thật già vỏ cứng có màu vàng, có lớp sừng, có phấn, cuống vàng và cứng (khoảng 3 – 4 tháng sau khi trồng) tùy theo giống, dùng dao cắt cả cuống đem về bôi vôi vào mặt cắt giữ nơi thoáng mát. Năng suất 20 – 30 tấn/ha.
Để giống:
Cần chọn trái đều đặn, nằm trên dây chính, thật già, vỏ cứng chắc, thu hoạch khi dây đã tàn, cất giữ trong nhà ít nhất 1 tháng mới bổ ra lấy hạt. Hạt được rửa sạch, phơi khô để vào chai kín cất giữ.
Công dụng của bí rợ
Bí rợ có ích cho quá trình giảm cân của bạn
Bí rợ được coi là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhưng lại chứa ít calo. Trong thực tế, 245g bí đỏ chỉ chứa dưới 50 calo và khoảng 94% là nước.
Bí rợ là một loại thực phẩm hợp lý với việc giảm cân vì bạn có thể tiêu thụ nhiều hơn so với các nguồn carb khác chẳng hạn như gạo và khoai tây, mà vẫn mất ít calo hơn. Ngoài ra, bí đỏ còn có chứa chất xơ, có thể giúp kiềm chế sự thèm ăn của bạn.
Là thức ăn lý tưởng cho những ai bệnh tiểu đường
Bí rợ có khả năng giúp kiểm soát bệnh tiểu đường. Các hợp chất thực vật trong bí đỏ có thể giúp hấp thụ glucose vào các mô và ruột, cũng như cân bằng mức độ glucose của gan.
Bí rợ có liên quan đến khả năng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, nhưng tác dụng này vẫn chưa được chứng minh rõ ràng. Các nhà nghiên cứu cho rằng các hợp chất có trong bí rợ có thể được chế tạo thành thuốc chống tiểu đường, ý kiến này cần được nghiên cứu sâu hơn về công dụng của bí đỏ trong hiệu quả điều trị bệnh.
Giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư
Ung thư là một căn bệnh nghiêm trọng với phát triển bất thường của các tế bào. Các tế bào ung thư tạo ra các gốc tự do để giúp chúng nhân lên nhanh chóng.
Bí rợ chứa nhiều carotenoid, là những hợp chất có thể hoạt động như chất chống oxy hóa. Điều này giúp cho việc vô hiệu hóa các gốc tự do, có thể bảo vệ cơ thể bạn chống lại một số bệnh ung thư.
Nghiên cứu cho thấy những người có lượng alpha-carotene và beta-carotene cao có nguy cơ thấp mắc bệnh ung thư dạ dày.
Tương tự, nhiều nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng những người có lượng carotenoid cao có nguy cơ mắc bệnh viêm họng, tụy, vú và các bệnh ung thư khác thấp hơn.
Có lợi cho sức khỏe tim mạch
Bí đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch của bạn bao gồm hàm lượng kali, vitamin C và chất xơ cao. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có lượng kali cao thường có huyết áp thấp hơn và giảm nguy cơ đột quỵ, đây là hai yếu tố nguy cơ của bệnh tim.
Bí đỏ cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa cho cholesterol LDL khỏi quá trình oxy hóa. Khi cholesterol LDL bị oxy hóa có thể đóng cục dọc theo thành mạch máu, điều này có thể hạn chế các mạch máu của bạn và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Bí đỏ là thực phẩm chứa nhiều chất xơ, lượng chất xơ khuyến nghị hàng ngày là từ 25 đến 30g. Chất xơ làm chậm tốc độ hấp thụ đường vào máu, cũng như thúc đẩy nhu động ruột thường xuyên và tiêu hóa trơn tru hơn. Ngoài ra, công dụng của bí đỏ có thể giúp giảm nguy cơ ung thư ruột kết.
Với hàm lượng vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa cao, công dụng của bí rợ có thể giúp bạn tăng cường hệ thống miễn dịch, bảo vệ thị lực, giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư và tăng cường sức khỏe của trái tim và làn da.
Bảo vệ thị lực
Tình trạng thị lực giảm dần theo tuổi tác xảy ra khá phổ biến ở bất cứ ai. Bí đỏ là thực phẩm rất dồi dào các chất dinh dưỡng có liên quan đến bảo vệ thị lực khi bạn lớn tuổi hơn.
Thiếu vitamin A là nguyên nhân rất phổ biến gây mù lòa. Bí đỏ chứa hàm lượng cao beta-carotene giúp cung cấp cho cơ thể bạn vitamin A. Các nhà khoa học phát hiện ra rằng người có lượng beta-carotene cao có nguy cơ thấp mắc phải đục thủy tinh thể.
Bí đỏ cũng là một trong những nguồn thực phẩm chứa nhiều lutein và zeaxanthin, hai hợp chất có liên quan đến nguy cơ thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (AMD) và đục thủy tinh thể.
Ngoài ra, bí đỏ còn chứa một lượng vitamin C và E tốt, có chức năng như chất chống oxy hóa và có thể ngăn chặn các gốc tự do gây tổn hại cho các tế bào mắt của bạn.
Những lưu ý khi ăn bí đỏ
Bí rợ rất lành mạnh và được coi là an toàn cho hầu hết mọi người. Tuy nhiên, một số người có thể bị dị ứng sau khi ăn bí rợ . Nó cũng được coi là thuốc lợi tiểu nhẹ, có nghĩa là ăn nhiều bí rợ có thể gây ra phản ứng giống như khi bạn uống thuốc lợi tiểu, làm tăng lượng nước và muối cơ thể bạn thải ra ngoài qua nước tiểu.
Tác dụng này có thể gây hại cho những người dùng một số loại thuốc như lithium. Thuốc lợi tiểu có thể làm suy giảm khả năng loại bỏ lithium của cơ thể bạn, gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
Mặc dù bí rợ tốt cho sức khỏe, nhiều loại đồ ăn vặt có nguồn gốc từ bí rợ – như lattés, kẹo và nhân bánh – được cho thêm đường. Các thức ăn này không cung cấp các lợi ích sức khỏe tương tự như tiêu thụ bí rợ thật.
Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế
Kính chào Quý Khách hàng,
Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…
Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.
Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.
- PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMC
- Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC
- Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC
- Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC