Nang gan và 9 câu hỏi thường gặp

nang gan

Nang gan là hiện tượng gì?

Bình thường, tại gan của chúng ta có tồn tại các túi, khi chúng chứa dịch hay các chất nhầy thì được gọi là hiện tượng nang gan. Về số lượng, có thể chỉ có một hay nhiều nang và kích thước dao động từ vài mm cho đến hơn 10 cm.

Nang gan thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ khi làm các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Tình trạng này cũng có thể liên quan đến các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng, xuất huyết, vỡ hoặc chèn ép đường mật.

Phân loại nang gan

Các loại nang gan thường gặp bao gồm:

  • Nang đơn giản

Đây là dạng nang gan phổ biến nhất, có cấu trúc thành mỏng, nhẵn, được lót bằng một lớp biểu mô hình khối, tiết ra dịch lỏng trong,không thông với đường mật trong gan. Nguyên nhân hình thành nang đơn giản vẫn chưa có kết luận chính xác, hầu hết đều là bẩm sinh và thường xuất phát từ các ống mật bất thường trong quá trình phát triển phôi thai. Kích thước nang gan có thể thay đổi đường kính từ vài mm đến vài chục cm.

  • Gan đa nang

Gan đa nang có thể hình thành do các ống mật bất thường bị tách ra khỏi đường mật và giãn dần, tạo thành các nang. Nguyên nhân được đề ra là do sự suy giảm của lông mao trong đường mật, dẫn đến tăng sinh tế bào ống mật và hình thành các u nang.

Loại nang gan này chủ yếu là bẩm sinh và thường liên quan đến bệnh thận đa nang nhiễm sắc thể thường trội (ADPKD) hoặc có thể chỉ giới hạn ở gan. Bệnh Gan đa nang được định nghĩa khi có ít nhất 20 thương tổn dạng nang trên gan, liên quan đến đột biến của 2 gen: gen PRKCSH và gen SEC63

  • U nang đường mật

U nang đường mật (BCA) là một sang thương phát triển chậm, hình thành từ các ống mật. Cơ chế bệnh sinh của loại tổn thương này vẫn chưa được xác định chính xác.

Một số giả thuyết cho rằng, u nang đường mật là một bệnh lý bẩm sinh hình thành từ lạc nội mạc tử cung/ sự bất thường của ống mật phôi thai/ thứ phát sau quá trình cấy ghép. Cấu trúc này là một dạng hỗn hợp không đồng nhất, cấu tạo gồm các vách ngăn chứa thành phần chất nhầy (95%) hoặc huyết thanh (5%).

  • U nang nhầy

U nang đường mật (BCA) và ung thư biểu mô tuyến đường mật ác tính (BCAC) là hai loại u nang gan phức tạp phổ biến nhất, chiếm khoảng 3 – 5% u nang gan, cùng với các u nhú nội mô (IDPN) tạo thành một tập hợp các u nang được gọi là u nang nhầy.

Trong đó, BCA là tổn thương đa ngăn có nguồn gốc từ biểu mô đường mật. Xét về mặt mô học, cấu tạo BCA gồm có 3 lớp: lớp collagen bên ngoài, lớp đệm và một lớp biểu mô trụ tiết chất nhầy. Những tổn thương này phát triển chậm, kích thước từ 1,5 – 35 cm, được tìm thấy nhiều nhất ở thùy phải của gan. Xác suất biến đổi ác tính từ BCA thành BCAC là 20 – 30%.

Triệu chứng của nang gan là gì?

Do nguyên nhân gây bệnh không giống nhau, vì vậy, mức độ nghiêm trọng của bệnh ở từng người cũng không giống nhau và bệnh thường lành tính. Khi nang gan có kích thước nhỏ dưới 4cm, không gây triệu chứng gì (trừ trường hợp nang gan có liên quan đến ung thư di căn của cơ quan khác đi đến gan), vì vậy, ít khi phải điều trị.

Tuy vậy, cần phải theo dõi định kỳ 3 tháng kiểm tra lại một lần để xác định mức độ phát triển của nang, chỉ khi nang to lên trên 6cm mới có triệu chứng lâm sàng. Người bệnh có thể có hiện tượng đau ở vùng gan, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa.

Trong trường hợp có biến chứng chảy máu sẽ gây đau nhiều hơn và có biểu hiện thiếu máu. Với trường hợp nang kích thước lớn có thể gây nên hiện tượng kém ăn, buồn nôn, nôn và có thể khó thở do nang làm gan to ra ảnh hưởng đến cơ hoành, đặc biệt là nang do ung thư di căn

Nang gan có nguy hiểm không?

Nang gan thường lành tính, rất hiếm khi gặp phải ác tính chỉ trừ trường hợp nang do ung thư di căn từ các bộ phận khác hoặc nang quá lớn hay có quá nhiều nang.

U nang kích thước lớn có thể gây ra các biến chứng đáng lo ngại như: vỡ nang, xuất huyết, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường mật… Trong đó, u nang xuất huyết thường có biểu hiện đau bụng dữ dội, rất dễ gây nhầm lẫn với u nang đường mật lành tính (BCA) hoặc ung thư biểu mô tuyến đường mật ác tính (BCAC) trên kết quả chẩn đoán hình ảnh.

Nhiễm trùng nang cũng có thể xảy ra, thường liên quan đến mầm bệnh gram âm với tỷ lệ tử vong lên đến 9%. Tắc nghẽn đường mật khi các tổn thương dạng nang tăng lên về kích thước. Nếu u nang vỡ vào đường mật, viêm đường mật thứ phát có thể xảy ra.

Một biến chứng nguy hiểm của u nang Echinococcus (EC) là sốc phản vệ, có thể xảy ra nếu nang bị vỡ. Một số biến chứng hiếm gặp khác bao gồm: tắc nghẽn tĩnh mạch gan, huyết khối tĩnh mạch chủ dưới…

Nguyên nhân gây ra nang gan

Những nang này có thể phát triển khi một vùng nhỏ các tế bào gan chết hoặc thoái hóa. Nguyên nhân phổ biến nhất là do tuổi tác và chế độ ăn uống, lối sống không lành mạnh.

Đôi khi, các nang có thể chứa đầy “chất béo’ ở những người bị gan nhiễm mỡ. Trong trường hợp khác, các nang chứa đầy dịch hoặc chất nhầy. Những nang này chưa gây ra bệnh gan vì các tế bào khỏe mạnh còn lại vẫn đủ để hoạt động, duy trì chức năng gan bình thường.

Nang gan còn thường là một vấn đề bẩm sinh. Các u nang này hình thành từ trước khi bạn được sinh ra đời. Đôi khi, u nang cũng có thể xuất hiện bất kỳ thời điểm nào trong đời mà nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy phụ nữ có nhiều khả năng bị nang gan hơn nam giới.

Một số u nang là do nhiễm ký sinh trùng, nhiễm sán dây Echinococcus gây ra. Các ký sinh trùng này thường hiện diện ở trang trại động vật và có khả năng dẫn đến u nang ở nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể, bao gồm gan.

Bệnh gan đa nang là một bệnh lý di truyền hiếm gặp khác. Những người mắc bệnh này sẽ phát triển nhiều nang trong suốt cuộc đời nhưng thường không gây ra triệu chứng. Họ cũng thường dễ mắc thêm bệnh thận đa nang.

Nang gan được chẩn đoán như thế nào?

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

siêu âm bụng chẩn đoán nang gan

  • Siêu âm bụng: Phương pháp này không xâm lấn, có độ nhạy cao, cơ thể không phải tiếp xúc với tia bức xạ có hại, được chỉ định thực hiện trong chẩn đoán u nang gan đơn giản, phân biệt u nang gan đơn giản với u nang gan phức tạp.
  • Chụp CT: Phương pháp chụp CT rất nhạy, được chỉ định thực hiện để chẩn đoán lâm sàng và lên kế hoạch điều trị phù hợp cho từng tình trạng u nang gan.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp động mạch gan và quét y học hạt nhân (nuclear medicine scanning): Các phương pháp này giúp kiểm soát tốc độ tiến triển của u nang gan. Trong đó, chụp MRI còn giúp đánh giá tình trạng đường mật và các thành phần chứa trong nang.

Mô học và chọc hút bằng kim

Dịch hút từ các nang đơn giản thường vô trùng, có thể biến đổi từ màu vàng nhạt, trong thành màu nâu (nếu có nhiễm trùng nang). Các nang phức tạp khi quan sát dưới kính hiển vi cũng tương tự như nang đơn giản.

Tuy nhiên, số lượng lớn kháng nguyên carcinoembryonic trong dịch nang được phát hiện trong u nang tân sinh cho thấy có liên quan đến ung thư biểu mô xâm lấn.

Hiện nay, phương pháp chọc hút dịch nang bằng kim không được khuyến cáo thực hiện ở người bệnh bị ung thư do làm tăng nguy cơ gieo rắc tạo mầm u và phát triển ung thư phúc mạc.

Kết quả sinh thiết và mô học vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán, phân biệt u nang đường mật lành tính (BCA) và ung thư biểu mô tuyến đường mật ác tính (BCAC), nhưng chủ yếu được thực hiện sau khi phẫu thuật.

 Xét nghiệm di truyền

Gan đa nang (PCLD) có kiểu di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường và tỷ lệ tái phát ở thế hệ tiếp theo là 50%. Phương pháp này thường được chỉ định thực hiện ở những người bệnh có tiền sử gia đình mắc ADPKD (bệnh thận đa nang di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường) hoặc gan đa nang.

Nang gan được điều trị như thế nào?

Tùy thuộc vào từng loại u nang gan, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, cụ thể như sau:

  • U nang đơn giản: Các u nang đơn giản không có triệu chứng không cần can thiệp y tế, chỉ cần theo dõi thường xuyên bằng xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là siêu âm, trong vòng từ 3 – 12 tháng. Nếu u nang ổn định, không cần theo dõi thêm.

Tuy nhiên, nếu người bệnh có triệu chứng hoặc u nang tăng kích thước, xuất hiện tính chất gợi ý về khối u ác tính, bác sĩ có thể chỉ định điều trị theo phương pháp chọc hút bằng kim, có thể tiêm chất gây xơ cứng như (tetracycline, ethanol hoặc ethanolamine), dẫn lưu, phẫu thuật cắt bỏ gan…

  • Gan đa nang: Quá trình điều trị tập trung vào việc giải nén thể tích gan. Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc đối kháng thụ thể somatostatin, chất ức chế mTOR, Sirolimus, thuốc đối kháng thụ thể estrogen, thuốc đối kháng thụ thể Vasopressin-2…

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể đề nghị hút u nang qua da sau đó thực hiện liệu pháp xơ hóa nếu u nang gan kích thước lớn và có triệu chứng đi kèm (> 5 cm).

Nếu có một số u nang lớn chiếm ưu thế ở phân thùy trước của thùy phải hoặc phân thùy bên trái của thùy gan, người bệnh cần được phẫu thuật cắt bỏ u nang qua nội soi.

Phương pháp cắt gan từng phần được cân nhắc đối với những trường hợp có u nang gan lớn nhưng có đủ nhu mô gan còn sót lại, không thể thực hiện ghép gan.

  • U nang nhầy tân sinh: BCA được coi là tổn thương tiền ác tính. Trong hầu hết các trường hợp, khối u đã phát triển đến kích thước lớn và cần can thiệp bằng phẫu thuật.

Hút dịch thường xuyên để giải áp tổn thương dạng nang không được khuyến khích vì độ nhạy kém và nguy cơ di căn ác tính. Do đó, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ triệt để với bờ phẫu thuật rộng (> 2cm) (Complete radical surgical resection with a wide(> 2cm) surgical margin) để hạn chế nguy cơ nang chuyển thành dạng ác tính và tái phát.

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nang gan?

Nếu bạn chỉ có một hoặc một vài nang gan không đáng báo động thì bác sĩ có thể chỉ tập trung vào việc ngăn chặn chúng nhân lên. Một số biện pháp giúp bạn kiểm soát bệnh này bao gồm:

  • Loại bỏ các sản phẩm sữa từ chế độ ăn uống. Các kích thích tố tự nhiên hiện diện trong tất cả sản phẩm sữa thúc đẩy sự phát triển các nang và chất nhầy trong cơ thể.
  • Tránh hoặc giảm thiểu tiếp xúc với các chất gây hại cho tế bào gan như rượu, một số loại thuốc, hóa chất môi trường và không ăn quá nhiều đường.
  • Dùng thuốc bổ gan chất lượng tốt. Điều này sẽ giúp bảo vệ tế bào gan khỏi những mối nguy hiểm và giúp phục hồi các tế bào gan bị hư hỏng.
  • Bổ sung selen. Selen cần thiết để cho gan sản xuất glutathione, chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Selen giúp bảo vệ tế bào gan khỏi bị tổn thương.
  • Uống nước ép rau quả tươi thường xuyên. Các loại rau tốt nhất cho lá gan khỏe mạnh bao gồm cải xoăn, bông cải xanh, củ cải và hành tây. Bổ sung một củ cà rốt và táo trong nước trái cây để làm cho gan dễ chịu hơn.

 Làm gì để phòng ngừa nang gan?

  • Tiêm vaccine phòng các bệnh viêm gan A, B;
  • Hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại;
  • Hạn chế tiếp xúc với động vật như bò, trâu, cừu…vì dễ bị ký sinh trùng xâm nhập;
  • Hạn chế tiếp xúc với máu và dịch cơ thể của người mắc bệnh;
  • Dùng thuốc đúng liều lượng theo đơn bác sĩ kê;
  • Hạn chế rượu bia, ăn nội tạng/mỡ động vật;
  • Sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe hỗ trợ gan khỏe mạnh;
  • Duy trì và kiểm soát cân nặng hợp lý.

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.


PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMClogo

Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC

Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC

Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC