3 LỢI ÍCH CỦA CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ GIẢM BÉO TRONG BỆNH BÉO PHÌ

Do những thay đổi về chế độ ăn uống gần đây, tình trạng béo phì ngày càng gia tăng do tăng lượng calo và chất béo năng lượng cao, uống quá nhiều đồ uống ngọt, có gaz,…và lối sống tĩnh tại, ít tập thể dục.

Ở nhiều nước trên thế giới, tình trạng béo phì ngày càng gia tăng, đặc biệt trong 10 năm trở lại đây.

   Khám béo phì

 

Béo phì gây ra các vấn đề trầm trọng đến sức khỏe, là thủ phạm gây hơn 200 bệnh khác nhau.

Đặc biệt nó có liên quan mật thiết đến các bệnh mãn tính như đái tháo đường, tăng lipid máu, huyết áp cao, bệnh động mạch vành và đột quỵ

Tỷ lệ béo phì đang gia tăng nhanh tại Việt Nam khoảng 2,6% năm 2010 lên đến 3,6% năm 2014 tương đương với tốc độ tăng trưởng 38%.

Lối sống của người Việt Nam đã thay đổi rất nhiều trong những năm gần đây như ít vận động hơn, trong chế độ ăn có nhiều muối, ăn nhiều mì ăn liền, uống nhiều nước ngọt, trà sữa, ăn ít rau và hải sản…

Bệnh béo phì có sự thay đổi theo giới, tuổi, tình trạng kinh tế, xã hội, yếu tố chủng tộc.

Béo phì là gì?

Béo phì là tình trạng tích tụ mỡ thừa hoặc bất thường, đây là một biểu hiện quan trọng của người béo phì, dẫn đến chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn bình thường.

Béo phì được các tổ chức y tế bao gồm Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ (American Medical Association) công nhận là một bệnh mạn tính đòi hỏi phải quản lý và điều trị lâu dài.

Béo phì có tác động bất lợi lên tất cả các vấn đề sức khỏe, làm giảm thời gian sống, gây ra nhiều bệnh lý mạn tính không lây như đái tháo đường, bệnh lý tim mạch, tăng lipid máu, hội chứng ngưng thở lúc ngủ,…. từ đó làm giảm chất lượng sống.

Béo bụng có phải béo phì?

Cách đo vòng bụng chính xác

– Dụng cụ sử dụng là thước dây chia vạch.

– Cách đo: Đứng thẳng hai chân, hai bàn chân cách nhau 10cm, trọng lượng cơ thể đều trên hai chân, bộc lộ vùng đo, thở đều đặn, đo vào lúc thở ra nhẹ, tránh co cơ.

 

Đo vòng bụng

 

– Chỉ số vòng bụng: Được đo ngang qua đường giữa bờ trên xương chậu và bờ dưới xương sườn cuối cùng. Sai số không quá 0,1 cm. Kết quả tính bằng đơn vị centimét (cm).

Đánh giá kết quả vòng bụng ra sao

Theo Bộ Y tế và Hội Nội tiết & Đái tháo đường Việt Nam thì béo phì dạng nam (béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả táo, béo phì trung tâm) khi vòng bụng ≥ 90 cm ở nam và ≥80 cm ở nữ.

Phân dạng béo phì

Béo phì dạng nam (béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả táo, béo phì trung tâm)

– Mỡ phân bố nhiều ở bụng, thân, vai, cánh tay, cổ, mặt. Vẻ mặt hồng hào.

– Cơ vẫn phát triển bình thường.

– Dạng béo phì này thường xảy ra ở người ăn nhiều.

– Béo phì dạng nam thường dễ dẫn đến các biến chứng về chuyển hóa như hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường, đái tháo đường type 2, bệnh gút, bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh túi mật, ung thư vú,…

Béo phì dạng nữ (béo phì phần dưới cơ thể, béo phì hình quả lê)

– Mỡ phân bố chủ yếu ở phần dưới của cơ thể (khung chậu, vùng thắt lưng, mông, đùi)

– Da xanh

– Cơ ít phát triển

– Thường bị suy nhược

– Thường kèm suy tĩnh mạch, rối loạn kinh nguyệt ở nữ

Béo phì hỗn hợp

Mỡ phân bố khá đồng đều. Các trường hợp quá béo phì thường là béo phì hỗn hợp.

 

Các kiểu hình bép phì

 

Nguyên nhân gây bệnh béo phì

Nguyên nhân về dinh dưỡng

Nguyên nhân dinh dưỡng của béo phì là đa dạng, chủ yếu do:

– Tăng quá mức lượng năng lượng ăn vào và ăn quá nhiều (ăn một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể).

– Người ăn quá mức có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Thói quen của gia đình, sự chủ quan của người ăn nhiều,…

– Chế độ ăn “giàu” chất béo

– Ở trẻ em tiêu thụ quá nhiều chất ngọt làm tăng nguy cơ béo phì

– Nuôi con bằng sữa mẹ ít hơn 3 tháng thường đi kèm với tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em khi đến trường.

Nguyên nhân di truyền

Tế bào mỡ dễ dàng phân chia theo một trong hai cách: quá sản (vừa tăng thể tích, vừa tăng số lượng – hay gặp ở trẻ em, tuổi dậy thì) và phì đại (tăng thể tích nhưng không tăng số lượng – hay gặp ở người lớn).

Nguyên nhân nội tiết

– Tổn thương hạ đồi do chấn thương, bệnh lý ác tính, viêm nhiễm, suy sinh dục, giảm gonadotropin.

– Hội chứng béo phì – sinh dục

– Suy giáp

– Cường thượng thận

– U tụy tiết insulin

– Hội chứng buồng trứng đa nang

Nguyên nhân do sử dụng thuốc

– Hormon steroide

– Chống trầm cảm cổ điển (3 vòng, 4 vòng, IMAO)

– Benzodiazepine (BZD)

– Lithium

– Thuốc chống loạn thần

Nguyên nhân khác

– Lối sống tĩnh tại, lười hoạt động thể lực

– Bỏ hút thuốc lá. Cần chủ động phòng thừa cân, béo phì khi bỏ thuốc lá

– Hút thuốc khi mang thai: con cái của các bà mẹ hút thuốc khi mang thai có nguy cơ gia tăng trọng lượng đáng kể về sau.

Tuy nhiên, bệnh nhân béo phì cũng có thể do có nhiều nguyên nhân phối hợp

Mục tiêu điều trị béo phì

Những biện pháp ngăn ngừa, điều trị thừa cân, béo phì và duy trì thực hiện việc kiểm soát cân nặng lâu dài có thể cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm biến chứng cho người bệnh.

Việc quản lý và điều trị béo phì có mục tiêu rộng hơn là giảm cân đơn thuần mà còn cần giảm nguy cơ các biến chứng và cải thiện sức khỏe.

Quản lý béo phì không thể chỉ tập trung vào việc giảm cân và BMI. Quản lý các bệnh đồng mắc, cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe của bệnh nhân béo phì cũng được đưa vào mục tiêu điều trị.

Duy trì giảm cân và phòng ngừa và điều trị các bệnh đồng mắc là hai tiêu chí chính để quản lý béo phì thành công.

Giảm cân 5-15% trong khoảng thời gian 6 tháng thực tế đã được chứng minh mang lại lợi ích sức khỏe.

Có thể cân nhắc giảm cân nhiều hơn (20% trở lên) đối với những người có mức độ béo phì cao hơn (BMI ≥ 35 kg/m2).

Béo phì và xu hướng điều trị

Can thiệp lối sống là nền tảng đảm bảo duy trì giảm cân bền vững, an toàn bao gồm các biện pháp can thiệp dinh dưỡng, tập luyện thể lực, thay đổi hành vi, hỗ trợ tâm lý.

Điều trị bằng thuốc khi can thiệp lối sống trong 3 tháng không giúp giảm được 5% cân nặng khi người bệnh có BMI ≥ 25 kg/m2.

Phối hợp chặt chẽ của nhiều chuyên khoa để đạt được hiệu quả điều trị và duy trì giảm cân đạt yêu cầu bền vững.

Phối hợp đa chuyên khoa là nền tảng trong mô hình chăm sóc điều trị béo phì.

Béo phì là một tình trạng phức tạp có nguồn gốc đa yếu tố. Các yếu tố sinh học mà cả tâm lý và xã hội cùng tác động dẫn đến quá cân và các biến chứng liên quan.

Quản lý béo phì toàn diện nên được thực hiện bởi một đội ngũ thích hợp gồm nhiều chuyên khoa và bao gồm các chuyên gia khác nhau để có thể giải quyết các khía cạnh khác nhau của béo phì và các rối loạn liên quan.

Điều trị béo phì dưới góc nhìn Y học cổ truyền

Hiện nay, để điều trị bệnh béo phì, các phương pháp điều chỉnh lối sống như ăn kiêng, tập thể dục trị liệu và liệu pháp hành vi, điều trị bằng thuốc và điều trị phẫu thuật đã được đề ra trong các phác đồ cụ thể.

Các loại thuốc như thuốc ức chế thèm ăn (Reductil, tên thương mại Sibutramine), thuốc ức chế tiêu hóa chất béo (Xenical, tên thường mại Orlistat)… có nhiều tác dụng phụ và bất lợi cho người dùng.

Hiện tại ở Việt Nam Bộ Y tế chỉ phê duyệt hai loại thuốc Orlistat và Liraglutide để điều trị béo phì.

 

Orlistat điều trị béo phì

 

Trong Y học cổ truyền, các bác sĩ cho rằng nguyên nhân của bệnh béo phì là hội chứng Tỳ khí hư và Tỳ Thận dương hư, thói quen ít vận động (thích ngồi lâu và nằm lâu – nằm lâu hại khí, ngồi nhiều hại cơ) và dẫn đến hội chứng đàm thấp ứ trệ, lâu ngày tích lũy cao chỉ quá mức.

Pháp trị thường là trừ thấp, hóa đàm, kiện tỳ hóa ứ hay hoạt huyết hóa ứ.

Ngoài ra, để cải thiện chức năng của tạng Tỳ, cải thiện tình trạng khí hư, và ôn ấm trong trường hợp dương hư, thì cần phải hóa đàm, lợi thấp, ôn dương, hành khí hoạt huyết và phá ứ.

Phương pháp điều trị bệnh ngoài liệu pháp dùng thảo dược còn cần phải biết đạo dưỡng sinh, thực dưỡng, hoặc áp dụng nhĩ châm (châm vào loa tai), điện châm, hào châm,.. thậm chí có trường hợp còn áp dụng liệu pháp giác hơi, khí công và thiền định.

Gần đây, nhiều nghiên cứu và bài báo lâm sàng sử dụng châm cứu để điều trị bệnh béo phì đã được công bố.

Xu hướng các nghiên cứu về phương pháp điều trị bệnh béo phì sử dụng châm cứu ngày càng tăng và là một triển vọng điều trị bệnh béo phì trong tương lai được ứng dụng rộng rãi.

Khi phân tích các xu hướng mới nhất trong châm cứu điều trị béo phì, các loại châm cứu được sử dụng là hào châm, điện châm, cấy chỉ, nhĩ châm.

Một nghiên cứu năm 2021 đánh giá lại các nghiên cứu của Hàn Quốc được công bố từ năm 2010 đến năm 2021 nhằm xem xét vai trò của châm cứu trong điều trị bệnh béo phì.

Nghiên cứu cho thấy lợi ích đáng kể của châm cứu trong điều trị bệnh béo phì, với hiệu quả tại chỗ rõ ràng đối với một số phương pháp nhất định, chẳng hạn như cấy chỉ và hào châm.

Cấy chỉ điều trị béo phì

Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị béo phì. Một số nghiên cứu y văn cho thấy việc đắp chỉ catgut vào huyệt và kết hợp sử dụng với các liệu pháp khác có thể nâng cao hiệu quả điều trị bệnh béo phì đơn thuần và giảm chỉ số BMI của bệnh nhân.

 

Cấy chỉ

 

Béo phì đơn thuần

Một nghiên cứu mới được công bố vào năm 2022, nhóm tác giả khảo sát ba mươi lăm nghiên cứu RCT (tổng cộng 3040 trường hợp) có sử dụng các hình thức châm cứu để kiểm soát cân nặng trên các trang dữ liệu y tế chất lượng như PubMed, Cochrane, Embase, CNKI, Wanfang và VIP database từ năm 2011 đến 2021.

– Các nhóm nghiên cứu bao gồm: Cấy chỉ, hào châm, điện châm, thuốc y học cổ truyền (TCM), liệu pháp tập thể dục ăn kiêng trị liệu, cấy chỉ + hào châm, cấy chỉ + tập luyện ăn kiêng, cấy chỉ + TCM , cấy chỉ + xoa bóp bấm huyệt, và cuối cùng là cấy chỉ + giác hơi.

– Kết quả phân tích tổng hợp cho thấy:

+ Xét về tổng tỷ lệ hiệu quả thì cấy chỉ vào huyệt vượt trội hơn so với hào châm, điện châm và liệu pháp ăn kiêng tập thể dục (p<0,05);

+ Điện châm, cấy chỉ catgut + hào châm, cấy chỉ catgut + tập luyện ăn kiêng, cấy chỉ catgut + TCM, cấy chỉ catgut + xoa bóp, cấy chỉ catgut + giác hơi đều vượt trội so với hào châm thông thường (p<0,05);

+ Cấy chỉ catgut + xoa bóp hiệu quả vượt trội hơn so với điện châm (P < 0,05);

+ Cấy chỉ catgut + TCM, cấy chỉ catgut + xoa bóp bấm huyệt và cấy chỉ  catgut + giác hơi vượt trội so với điều trị TCM (P < 0,05);

+ Điện châm, cấy chỉ catgut, cấy chỉ cagut + hào châm, cấy chỉ cagut + tập luyện ăn kiêng, cấy chỉ catgut, cấy chỉ catgut + xoa bóp và cấy chỉ catgut + giác hơi đều vượt trội so với liệu pháp ăn kiêng vận động viên thể thao (P < 0,05).

+ Xét về mức giảm BMI, cấy chỉ catgut + xoa bóp bấm huyệt và cấy chỉ catgut + giác hơi rõ rệt hơn hào châm (P < 0,05); và phương pháp cấy chỉ catgut + xoa bóp bấm vào huyệt hiệu quả rõ ràng hơn so với điều trị bằng điện châm (P < 0,05).

Nhóm tác giả kết luận rằng cấy chỉ catgut vào huyệt và/ hoặc kết hợp cấy chỉ với các liệu pháp khác là lựa chọn hàng đầu để điều trị bệnh béo phì đơn thuần.

Như vậy liệu pháp cấy chỉ catgut vào huyệt tốt hơn một chút so với các liệu pháp châm cứu trong hầu hết các kết quả. Hơn nữa, tần suất điều trị của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt ít hơn với cường độ kích thích lớn hơn, điều này có lợi hơn cho việc thực hành lâm sàng.

– Các huyệt thường dùng trong cấy chỉ bao gồm sáu huyệt bắt buộc và hai nhóm huyệt phụ trợ.

+ Các huyệt bắt buộc sẽ bao gồm Trung quản (CV 12), Thiên xu (ST 25), Đại hoành (SP 15), Khí hải (CV 06), Quan nguyên ( 04) và Đới mạch (GB 26).

+ Các huyệt phụ sẽ gồm 2 nhóm:

  • Các huyệt nhóm 1 gồm Túc tam lý (ST 36), Dương lăng tuyền (SP 09), Phong long (ST 40).
  • Huyệt nhóm 2 gồm:  Phế du (BL13), Tỳ du (BL20), Thận du (BL23).

 

Huyệt cấy chỉ

 

Trong một nghiên cứu khác năm 2015, cho thấy giá trị giảm cân trung bình của cấy chỉ cagut điều trị giảm béo lần lượt là 1,14 kg, 1,26 kg, 1,79 kg và 3,01 kg so với  châm cứu thông thường – hào châm), sử dụng thuốc, EA (điện châm)  và giả châm.

Giá trị trung bình của BMI giảm xuống 0,56 kg/m2, 0,83 kg/m2, 0,79 kg/m2 và 1,63 kg/m2 so với MA (hào châm), thuốc, EA (điện châm) và giả châm.

Kết quả thể hiện tác dụng ngang bằng hoặc vượt trội của cấy chỉ so với các biện pháp can thiệp khác và ít tác dụng phụ hơn.

Béo bụng cấy chỉ hiệu quả như thế nào

Trong trường hợp béo phì cục bộ, các kỹ thuật châm cứu cũng tạo được những cải thiện đáng kể đối với bệnh béo phì cục bộ, ngay cả khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục không được kiểm soát.

Các lựa chọn điều trị béo bụng tương tự như điều trị béo phì đơn thuần, bao gồm can thiệp lối sống, phẫu thuật và thuốc.

Nhưng xét đến nguy cơ cao của liệu pháp dược phẩm và phẫu thuật, hiện nay nhiều bác sĩ lâm sàng đã áp dụng y học cổ truyền để kiểm soát cân nặng.

Các phương pháp chẳng hạn như hào châm(MA), điện châm cứu (EA) và cấy chỉ catgut vào huyệt (ACE), dùng thuốc y học cổ truyền,…

Châm cứu có thể thúc đẩy kiểm soát cân nặng bằng cách điều chỉnh hệ thống thần kinh, nội tiết và tiêu hóa.

Một phân tích vào năm 2011 cho thấy châm cứu và thuốc y học cổ truyền có hiệu quả tốt hơn so với can thiệp vào lối sống và châm cứu có ít tác dụng phụ được báo cáo hơn.

– Một nghiên cứu được thực hiện tại Trung Quốc và công bố vào năm 2019 cho thấy khi cấy chỉ catgut vào huyệt cộng với điện châm được so sánh với điện châm đơn thuần, cải thiện giảm đáng kể trọng lượng cơ thể, chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo và vòng hông.

Giá trị trung bình của trọng lượng cơ thể khi cấy chỉ catgut vào huyệt là 1,35 kg so với nhóm chỉ điện châm đơn thuần. Ít sự kiện bất lợi đã được báo cáo trong tất cả các bài báo bao gồm.

Tóm lại khi cấy chỉ catgut vào huyệt cộng với điện châm có hiệu quả hơn đối với bệnh béo phì ở bụng.

– Một nghiên cứu khác công bố năm 2022, đây là một nghiên cứu phân tích tổng hợp xét từ 13 RCT (1069 bệnh nhân) và chọn lọc đưa vào nghiên cứu này dữ liệu của 11 RCT (966 bệnh nhân) để phân tích tổng hợp.

Kết quả ghi nhận cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đó, cho rằng châm cứu và cấy chỉ catgut có thể điều trị hiệu quả bệnh béo phì ở bụng.

Phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt có thể thay đổi đáng kể cân nặng và vòng eo của bệnh nhân béo bụng khi so sánh với phương pháp giả châm hoặc không điều trị (chênh lệch trung bình = 2,32, khoảng tin cậy 95%].

Sự thay đổi về chu vi hông sau khi châm cứu cũng rất đáng kể (0,89, 95% ).

Cấy chỉ điều trị béo phì ở lứa tuổi trung niên

Nhằm mục đích kiểm tra tính hiệu quả và an toàn của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt (ACE) và giả cấy chỉ (ACE giả) vào huyệt đối với bệnh béo phì trong độ tuổi trung niên trong thời gian điều trị 16 tuần.

Nhóm tác giả đã chọn nam giới có vòng eo ≥85 cm và nữ giới có vòng eo ≥80 cm tại ba địa điểm được chọn ngẫu nhiên để nhận tám buổi trị liệu (trong hơn 16 tuần) với ACE (n = 108) hoặc ACE giả (n = 108).

Chỉ catgut được cấy lặp lại  hai tuần một lần bằng cách sử dụng hai bộ huyệt xen kẽ. Quá trình theo dõi kéo dài thêm 24 tuần sau khi cấy lần cuối cùng.

Công thức huyệt sử dụng gồm:

– Nhóm huyệt 1: Chi câu (2 bên), Thiên xu (2 bên), Vị du (2 bên), Túc tam lý (2 bên), Trung quản.

– Nhóm huyệt 2: Khúc trì (2 bên), Hoạt nhục môn (2 bên), Tỳ du (2 bên), Phong long (2 bên), Thủy phân.

Hai nhóm huyệt được sử dụng luân phiên hai tuần một lần.

Sau 16 tuần, tỷ lệ giảm vòng eo là 8,80% (khoảng tin cậy (CI) 95%, 7,93% đến 9,66%) ở nhóm ACE và 4,09% (KTC 95%, 3,18% đến 5,00%) ở nhóm ACE giả , với sự khác biệt giữa các nhóm là 4,71% (KTC 95%, 3,47% đến 5,95%; P < 0,0001).

Sự khác biệt này vẫn tồn tại trong toàn bộ thời gian theo dõi (sự khác biệt giữa các nhóm sau 24 tuần bổ sung, 4,94% (KTC 95%, 3,58% đến 6,30%); P <0,001).

Các phân tích phân nhóm về vòng eo theo giới tính (nam/nữ) cho thấy hiệu quả điều trị là 1,93 (KTC 95%, -0,37 đến 4,23, P = 0,1) ở nhóm nam và 3,19 (KTC 95%, 1,99 đến 4,39, P < 0,001) trong nhóm nữ.

Như vậy cấy chỉ catgut trong 16 tuần có thể giảm vòng eo và cân nặng, đồng thời an toàn để điều trị bệnh béo phì ở lứa tuổi trung niên.

Béo phì là một căn bệnh làm tăng gánh nặng về kinh tế xã hội do tăng nguy cơ mắc các bệnh đi kèm liên quan đến béo phì.

Việc quản lý được béo phì là đa yếu tố, các phương pháp điều trị béo phì bao gồm các can thiệp toàn diện về lối sống như liệu pháp dinh dưỡng, hoạt động thể chất, liệu pháp tâm lý và sử dụng thuốc.

Y học cổ truyền dường như có nhiều thế mạnh hơn trong việc kiểm soát và quản lý béo phì ở người bệnh.

Ngoài các dược liệu dùng để xây dựng bài thuốc thì châm cứu là một biện pháp không dùng thuốc có tác dụng nổi trội hơn cả trong việc kiểm soát cân nặng, BMI và vòng eo/hông (nhất là phương pháp cấy chỉ).

Châm cứu có thể giúp giảm cân vừa phải, kết hợp với cải thiện hàm lượng dinh dưỡng trong chế độ ăn uống và kể cả vận động và tập thể dục mức độ trung bình sẽ giúp quản lý tốt béo phì, giảm nhu cầu điều trị bệnh đồng mắc về sau này.

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.


PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMClogo

Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC

Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC

Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC