Đau mãn tính sau phẫu thuật là gì?
Đau mãn tính sau phẫu thuật (Chronic post-surgical pain – CPSP) là một trong những biến chứng phổ biến và nghiêm trọng nhất sau phẫu thuật.
Một cuộc khảo sát trên 5000 bệnh nhân cho thấy nhóm nguyên nhân lớn nhất (khoảng 34,2%) bị đau do bệnh thoái hóa, nhưng nhóm lớn thứ hai (khoảng 22,5%) là các trường hợp đau mãn tính sau phẫu thuật.
Phẫu thuật được công nhận là một trong những nguyên nhân thường xuyên nhất gây ra cơn đau mãn tính ở những bệnh nhân đến khám tại các phòng khám giảm đau.
Không có định nghĩa thống nhất chung về đau mạn tính sau phẫu thuật, cơn đau thường kéo dài hơn 3 tháng sau phẫu thuật.
Cơn đau mãn tính sau phẫu thuật liên quan đến việc tăng cường sử dụng thuốc giảm đau, hạn chế các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống và tăng cường sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Tổn thương dây thần kinh trong quá trình phẫu thuật có thể liên quan đến sự phát triển của đau mạn tính sau phẫu thuật; một số (nhưng không phải tất cả) bệnh nhân đau mạn tính sau phẫu thuật là do bị đau thần kinh.
Khoảng 1/5 số bệnh nhân đến khám tại các phòng khám đau mãn tính cho rằng phẫu thuật là nguyên nhân gây ra cơn đau mãn tính của họ.
Vấn đề không chỉ giới hạn ở phẫu thuật lớn mà ngay cả những thủ thuật nhỏ thông thường như phẫu thuật chữa thoát vị đĩa đệm cũng có nguy cơ gây đau mãn tính đáng kể.
Những thay đổi của hệ thống thần kinh trung ương góp phần vào sự phát triển của cơn đau dai dẳng sau chấn thương phẫu thuật và chấn thương thần kinh.
– Các phản ứng viêm và phản ứng miễn dịch sau khi các sợi trục thần kinh bị tổn thương dẫn đến giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh hoạt động tại chỗ và trong tủy sống.
Chúng tạo ra quá trình phản ứng quá mẫn và hoạt động thần kinh ngoài cung phản xạ; điều này góp phần vào sự nhạy cảm trung ương.
– Sự nhạy cảm trung ương xảy ra khi các kích thích cảm thụ lặp đi lặp lại dẫn đến hoạt động của sừng lưng bị thay đổi và khuếch đại dòng cảm giác với các kích thích, làm giảm ngưỡng đau cơ học.
– Điều này có thể dẫn đến những thay đổi liên tục của hệ thần kinh. Ví dụ: làm chết các tế bào thần kinh ức chế, thay thế chúng bằng các tế bào thần kinh hướng tâm kích thích và kích hoạt tế bào vi mô.
Những thay đổi này dẫn đến các triệu chứng gợi lên và tự phát liên quan đến đau thần kinh, ví dụ, chứng loạn cảm đau và tăng cảm đau.
Đau mạn tính sau phẫu thuật được báo cáo ở hơn 50% bệnh nhân phẫu thuật liên quan đến tổn thương mô và thần kinh, ví dụ, cắt bỏ vú, cắt lồng ngực và cắt cụt chi.
Mặc dù vậy, không có mối quan hệ đơn giản nào giữa chấn thương thần kinh trong quá trình phẫu thuật và sự phát triển của đau mạn tính sau phẫu thuật.
Kỹ thuật phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của đau mãn tính sau phẫu thuật và kỹ thuật để giảm thiểu chấn thương thần kinh nên được sử dụng nếu có thể.
Các thuốc hóa dược làm gián đoạn các cơ chế góp phần vào sự nhạy cảm trung tâm có thể hữu ích trong việc giảm tần suất đau mạn tính sau phẫu thuật.
Các yếu tố tâm lý xã hội cũng rất quan trọng trong sự phát triển của cơn đau mãn tính và cần được giải quyết như một phần của phương pháp chăm sóc toàn diện.
Yếu tố nguy cơ đau mãn tính sau phẫu thuật
Bên cạnh loại phẫu thuật và cách tiếp cận phẫu thuật, nhiều yếu tố nguy cơ khác cũng được cho là yếu tố nguy cơ gây đau mạn tính sau phẫu thuật.
Các yếu tố về người bệnh:
- Giới tính nữ
- Thanh thiếu niên
- Di truyền
- Các yếu tố tâm lý xã hội
Tình trạng người bệnh có từ trước:
Cơn đau xuất hiện trước khi phẫu thuật và bất kỳ tình trạng đau đớn nào đã có ở các bộ phận khác của cơ thể.
Các yếu tố tiền phẫu thuật:
Thời gian và loại phẫu thuật, mức độ tổn thương dây thần kinh trong mổ, mức độ nghiêm trọng và thời gian của cơn đau cấp tính sau phẫu thuật.
Phòng ngừa đau mãn tính sau phẫu thuật
Thay đổi kỹ thuật phẫu thuật:
Một trong những yếu tố nguy cơ đối với đau mạn tính sau phẫu thuật là mức độ tổn thương mô trong quá trình phẫu thuật và tổn thương dây thần kinh trong quá trình bóc tách hoặc khâu lại.
Các dây thần kinh có nguy cơ bị co, giãn, phân chia hoặc vướng vào những kỹ thuật như phẫu thuật rút lại, đốt bằng sóng cao tần,…
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu: Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cũng được khuyến khích trong phẫu thuật chỉnh hình để hạn chế tổn thương mô và tổn thương thần kinh.
Tuy nhiên, trong trường hợp phẫu thuật nội soi khớp cũng có thể dẫn đến đau mạn tính sau phẫu thuật do tổn thương dây thần kinh vì điều này không thể tránh được do sự khoảng cách quá gần dây thần kinh với xương.
Phẫu thuật ít mở rộng: Việc mổ nội soi, thay vì mở lồng ngực hay ổ bụng giảm chấn thương cho dây thần kinh và mô sẹo và do đó làm giảm tỷ lệ đau mạn tính sau phẫu thuật.
Điều trị cơn đau trước phẫu thuật:
Sự hiện diện của cơn đau trước khi phẫu thuật và mức độ nghiêm trọng và thời gian của cơn đau cấp tính sau phẫu thuật là những yếu tố dự báo đau mạn tính sau phẫu thuật.
Sự nhạy cảm thần kinh sau chấn thương có thể chuyển cơn đau cấp tính thành cơn đau mãn tính nếu không được điều trị kịp thời. Điều này có thể được ngăn ngừa bằng cách điều trị tích cực các cơn đau cấp tính.
Do đó, quản lý cơn đau chu phẫu tốt được cho là để ngăn ngừa sự xuất hiện của đau mạn tính sau phẫu thuật.
Kỹ thuật gây mê, gây tê:
Xử trí trước phẫu thuật, đặc biệt là kỹ thuật giảm đau được áp dụng, có tác dụng đáng kể trong việc phòng ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật.
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã chứng minh tác dụng tích cực của gây tê vùng trong việc ngăn ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật sau phẫu thuật mở bụng, mổ lấy thai, phẫu thuật tim, phẫu thuật vú, v.v.
Điều trị bằng thuốc hóa dược:
Điều trị bằng thuốc cho thấy kết quả đầy hứa hẹn để ngăn chặn đau mạn tính sau phẫu thuật.
- Gabapentin và pregabalin: Hầu hết (không phải tất cả) các trường hợp đau mạn tính sau phẫu thuật do đau thần kinh. Vì vậy thuốc gabapentin và pregabalin là những thuốc ưu tiên cho chứng đau đau mạn tính sau phẫu thuật.
- Thuốc chống trầm cảm: Thuốc chống trầm cảm ba vòng và chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine thường được sử dụng cho bệnh nhân đau mãn tính, cả hai đều do hiệu quả của chúng trong việc giảm đau do thần kinh và mối liên hệ chung của trầm cảm với đau mãn tính.
- Lidocain: Bên cạnh việc sử dụng gây tê cục bộ để tiêm quanh màng cứng, việc sử dụng lidocain tiêm tĩnh mạch để kiểm soát cơn đau mãn tính, cũng như chu phẫu để giảm đau cấp tính sau phẫu thuật cũng được thực hiện.
- Thuốc gây tê cục bộ làm gián đoạn thông tin dẫn truyền cảm giác đến tủy sống và do đó làm giảm nhạy cảm đau.
- Steroid: Vì sự hình thành của cơn đau mãn tính liên quan đến chứng viêm thần kinh và steroid có tác dụng chống viêm, nên steroid có thể là một tác nhân đầy hứa hẹn để ngăn ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật.
Mặc dù tác dụng của nó đối với việc kiểm soát cơn đau cấp tính đã được thiết lập, nhưng dữ liệu hiện có về cơn đau mãn tính vẫn còn hạn chế cho đến nay.
- Opioid: Nhóm thuốc này là thuốc giảm đau được lựa chọn để giảm đau trong phẫu thuật và sau phẫu thuật đối với những cơn đau vừa đến nặng.
Vì đau dữ dội sau phẫu thuật là một yếu tố nguy cơ đau mạn tính sau phẫu thuật, nên Opioid có thể giúp ngăn ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật.
Quản lý đau mạn tính sau phẫu thuật bằng các phương pháp không dùng thuốc
Bao gồm vật lý trị liệu, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt và can thiệp tâm lý đã được thử nghiệm trong quản lý đau mạn tính sau phẫu thuật. Những phương pháp này có thể làm giảm cơn đau, giảm tần suất cơn đau mạn tính sau phẫu thuật.
– Kích thích điện thần kinh dưới da: Kỹ thuật này sử dụng một tín hiệu điện nhỏ kích thích lên một số thần kinh nhất định. Dòng điện sẽ làm gián đoạn các tín hiệu đau và kích thích sự giải phóng Endorphin.
– Châm cứu và xoa bóp bấm huyệt: Cơ chế làm giảm đau là do tác dụng lên các điểm huyệt ở trên cơ thể, từ đó khiến cho cơ thể giải phóng Endorphin, ngăn chặn các tín hiệu của đau truyền đến não.
Hiện nay, nhu châm (hay cấy chỉ) là hình thức cấy chỉ tự tiêu Catgut (chỉ dùng trong phẫu thuật) dưới da có tác dụng kích thích huyệt đạo liên tục trong khoảng hai đến ba tuần giúp điều hòa âm dương, điều chỉnh chức năng của lục phủ ngũ tạng, lưu thông khí huyết, giảm đau…
Phương pháp này được áp dụng để điều trị nhiều căn bệnh khác nhau ở Trung Quốc, Ấn Độ, một số nước châu Âu và nhiều bệnh viện Y học cổ truyền tại Việt Nam.
Với nhu châm, cả thầy thuốc và bệnh nhân đều tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức; giảm chi phí điều trị – nhất là trong các trường hợp đau mạn tính.
Opioid có thể cải thiện đáng kể chất lượng giảm đau sau phẫu thuật và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật, nhưng nó đi kèm với các tác dụng phụ rõ ràng.
Trong một nghiên cứu năm 2021, thực hiện đánh giá hiệu quả và độ an toàn của châm cứu kết hợp với Tramadol trong việc cải thiện đau mạn tính sau phẫu thuật sau phẫu thuật cắt thùy phổi ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC).
Nghiên cứu chỉ ra rằng châm cứu có thể hữu ích trong việc kiểm soát cơn đau sau phẫu thuật và giảm liều sử dụng opioid.
– Can thiệp tâm lý: Mối liên quan của các yếu tố tâm lý với cơn đau mãn tính đã được ghi nhận đầy đủ.
Một nghiên cứu thực hiện một cách có hệ thống về các yếu tố dự đoán tâm lý và mối tương quan với đau mạn tính sau phẫu thuật, và nhận thấy rằng trầm cảm, tâm lý dễ bị tổn thương, căng thẳng và đi làm trở lại muộn cho thấy mối tương quan có thể xảy ra với đau mạn tính sau phẫu thuật. Bệnh nhân có niềm tin tiêu cực về Opioid có nguy cơ đau mạn tính sau phẫu thuật cao hơn.
Tư vấn đầy đủ trước phẫu thuật liên quan đến phẫu thuật và kết quả không mong đợi có thể giảm bớt căng thẳng và giúp ngăn ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật.
Xác định những bệnh nhân dễ bị tổn thương về mặt tâm lý và can thiệp sớm trước cũng như sau phẫu thuật có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của cơn đau mãn tính ở những bệnh nhân này.
Trong giai đoạn trước và sau phẫu thuật, điều rất quan trọng là phải cung cấp cho bệnh nhân tư vấn và giáo dục về nguy cơ xảy ra đau mạn tính sau phẫu thuật.
Tương tự, nếu cơn đau mãn tính phát triển, bệnh nhân phải được tư vấn về tiên lượng, kế hoạch quản lý và phục hồi chức năng của họ. Bệnh nhân cũng nên được tư vấn về các chiến lược tự quản lý và tham gia trở lại hoạt động sinh hoạt, làm việc bình thường.
Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế
Kính chào Quý Khách hàng,
Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…
Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.
PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMC
Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC
Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC
Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC