Châm cứu hiện đại điều trị hiệu quả đau cổ gáy
Bệnh đau mỏi cổ, vai gáy khá phổ biến và xuất hiện ở nhiều độ tuổi khác nhau. Những cơn đau ở vùng cổ, vai gáy gây ra nhiều khó khăn và bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Vậy nguyên nhân đau vai gáy đến từ đâu và cách điều trị ra sao?
Đau vai gáy là tình trạng cơ vùng vai gáy co cứng, gây đau đớn và hạn chế vận động khi quay cổ hay quay đầu. Không chỉ khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó chịu mà đau cổ vai gáy cảnh báo nhiều bệnh xương khớp nguy hiểm như thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm cổ, gai cột sống… gây chèn ép rễ thần kinh cột sống.
Theo thói quen thông thường, người bệnh đau vai gáy sử dụng thuốc giảm đau, nhằm cắt đứt cơn đau nhanh chóng. Nhiều trường hợp, người bệnh tìm đến bác sĩ sau khi bị phù nề, viêm loét dạ dày, thậm chí lờn thuốc do đã uống thuốc hàng tháng trời. Vì vậy, để quá trình điều trị đạt hiệu quả cao, người bệnh cần được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và chữa đau vai gáy đúng cách.
Thế mạnh của Y học cổ truyền trong điều trị đau cổ gáy
Điều trị đau cổ gáy bao gồm thay đổi lối sống, các phương pháp dùng thuốc, không dùng thuốc hay phẫu thuật trong một số trường hợp.
Nền Y học cổ truyền phát triển qua hàng ngàn năm với nhiều bài thuốc hiệu quả cho tình trạng đau cổ gáy như Quyên tý thang, Thân thống trục ứ thang, Khương hoạt thắng thấp thang…
Đặc biệt ứng dụng Châm cứu hiện đại trong điều trị đau cổ gáy đã được nghiên cứu và cho thấy hiệu quả nhanh chóng. Châm cứu hiện đại dựa trên tác động trực tiếp lên các điểm kích hoạt – nguyên nhân chính gây nên tình trạng đau cổ gáy và Châm cứu theo tiết đoạn thần kinh để điều chỉnh cơn đau cũng như các rối loạn của cùng tiết đoạn.

Ưu điểm của phương pháp Châm cứu hiện đại
Châm cứu hiện đại tác động chính xác vị trí gây ra tình trạng đau cổ gáy cho bệnh nhân.
Châm cứu hiện đại hiệu quả có thể thấy ngay từ lần châm cứu đầu tiên.
Châm cứu hiện đại dựa trên Điểm kích hoạt và Tiết đoạn thần kinh nên hạn chế số lượng kim cần điều trị, rất phù hợp cho những bệnh nhân sợ kim châm cứu.
Châm cứu hiện đại điều chỉnh toàn diện các rối loạn đi kèm với tình trạng đau trong cùng tiết đoạn thần kinh như điều tiết mồ hôi, đau đầu, chóng mặt, co giãn mạch máu, cơ quan bên trong bị ảnh hưởng.
Cơ chế giảm đau của châm cứu và Châm cứu hiện đại
Cơ chế cổng và Châm cứu hiện đại
Sự ức chế phân đoạn là một cơ chế quan trọng đã được sử dụng để giải thích sự điều hòa của cảm nhận cơn đau. Cơ chế này là một sửa đổi tiếp theo của lý thuyết cổng của Melzack và Wall (1967).
Cơ chế kiểm soát cổng: cơn đau và các xung châm cứu được vận chuyển theo các con đường thần kinh khác nhau. Ở cấp độ tủy sống, cơ thể chọn chỉ truyền qua một trong những chuỗi xung động này.
Nó hơi giống một đường hầm đường sắt, nơi mỗi lần chỉ có một đoàn tàu chạy qua. Chuyến tàu mà châm cứu sử dụng luôn được ưu tiên, có nghĩa là chuyến tàu đang bị đau, đang đi trên một đường ray khác, bị dừng lại, ít nhất là trong một thời gian ngắn.
Opioid nội sinh khi Châm cứu và Châm cứu hiện đại
Opioid nội sinh tham gia vào một cơ chế khác điều chỉnh cảm giác đau thông qua con đường ức chế giảm dần.
Chất dẫn truyền thần kinh thường được nhắc đến nhiều nhất liên quan đến Châm cứu là endorphin. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng châm cứu làm tăng mức độ beta-endorphin, enkephalins (một phần nhỏ của endorphin xuất hiện ở nơi tìm thấy các thụ thể opiate) và dynorphin (endorphin có khả năng giảm đau lớn nhất)
Các chất giống morphin như alpha- và beta-endorphin được giải phóng một phần ở nơi kim xuyên qua da, một phần ở hệ thần kinh trung ương. Enkephalin (leu-enkephalin và met-enkephalin) chịu trách nhiệm ức chế cơn đau trước synap (chúng ngăn chặn các xung động đau đến vỏ não và ý thức).
Hệ thống kiểm soát cơn đau giảm dần trong Châm cứu, Châm cứu hiện đại
Bên cạnh opioid nội sinh, hoạt động thần kinh trong hệ thống kiểm soát cơn đau giảm dần cũng có thể kiểm soát sự đi lên của thông tin cảm thụ đến não. Serotonin (5-HT) và noradrenaline là hai chất dẫn truyền chính của con đường giảm dần này. Tuy nhiên, dự đoán dopaminergic giảm dần cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cơn đau.
Châm cứu, Châm cứu hiện đại: Cơ chế ngoại vi
Kích thích cục bộ của kim có thể làm giãn mạch trong các mạch nhỏ, cải thiện lưu lượng máu dinh dưỡng và tăng hoạt động chống cảm thụ thần kinh, các yếu tố có thể làm thiếu máu cục bộ và làm trầm trọng thêm cơn đau.
Cơ chế phân đoạn và Châm cứu hiện đại
Các xung động châm cứu đi lên chủ yếu thông qua cột sống đến hệ thần kinh.
Kích thích các cơ trong các huyệt đạo phân đoạn trung gian của các sợi thần kinh hướng tâm chính (sợi A-beta, sợi A-delta và sợi C), kết thúc trong tủy.
Các sợi thần kinh hướng tâm này tạo thành các khớp thần kinh với các tế bào thần kinh trung gian ức chế bên trong sừng lưng, và ảnh hưởng đến ba nhóm tế bào thần kinh khác nhau: tế bào thần kinh sừng lưng, tế bào thần kinh tủy sống bên và tế bào thần kinh alpha motoneurons sừng bụng.
Ảnh hưởng của châm cứu hiện đại lên các tế bào thần kinh cột sống này còn được gọi là tác động phân đoạn.

Ức chế đầu vào cảm thụ
Sự hoạt hóa của sợi A-beta cũng có thể gây ra sự ức chế phân đoạn bằng cách làm gián đoạn sợi A-delta và sợi C hình thành các khớp thần kinh với tế bào thần kinh ở sừng lưng.
Châm cứu hiện đại tác động lên hệ thần kinh thực vật
Việc sử dụng các huyệt đạo thuộc phân đoạn kết nối với một cơ quan cụ thể có thể thay đổi chức năng của nó bằng cách điều chỉnh hoạt động cả giao cảm và phó giao cảm. Tuy nhiên, các tác động lên hệ thần kinh giao cảm phụ thuộc vào cường độ và có thể được tác động tùy thuộc vào độ mạnh của kích thích kim.
Châm kim cường độ cao làm tăng dòng chảy giao cảm và lưu lượng máu đến các cơ đích, sau đó là giảm dòng chảy ra trong thời gian dài hơn (Noguchi et al. 1999). Châm kim với cường độ thấp hoặc không gây đau đớn làm giảm luồng giao cảm ra khỏi phân đoạn (Sato, Sato và Schmidt 1997)
Châm cứu hiện đại
Châm kim khô trong Châm cứu hiện đại
White (2009, p.33) định nghĩa phương pháp châm kim khô (còn được gọi là châm cứu y học phương Tây) là phương thức trị liệu liên quan đến việc đâm kim nhỏ; nó là một sự phỏng theo của châm cứu Trung Quốc sử dụng kiến thức hiện tại về giải phẫu, sinh lý và bệnh lý học, và các nguyên tắc của y học dựa trên bằng chứng.
Mặc dù châm cứu hiện đại y học phương Tây đã phát triển từ châm cứu Trung Quốc, nhưng nó không còn tuân theo các khái niệm như âm, dương và lưu thông khí huyết kinh lạc, và coi châm cứu là một phần của y học thông thường chứ không phải là một “hệ thống y tế thay thế” hoàn chỉnh.
Châm cứu hiện đại y học phương Tây nhấn mạnh vào khái niệm về điểm kích hoạt, và liên quan đến việc đưa kim khô vào các điểm kích hoạt để tạo ra hiệu quả lâm sàng. Ngoài ra, liệu pháp này chủ yếu được sử dụng để giảm đau cơ xương, bao gồm cả hội chứng đau cân cơ.
Điểm kích hoạt đau cân cơ trong Châm cứu hiện đại
Hội chứng đau cân cơ, là một tình trạng gây ra bởi các điểm kích hoạt đau nằm trong các cơ (do đó tình trạng này có tên viết tắt là MTrPs).
Những điểm này có thể gây đau ở một vị trí cụ thể trong cơ hoặc gây đau cho các vùng lân cận. Travell và Simons (1999a) công bố rằng trong một nghiên cứu, người ta ước tính rằng đau cơ thần kinh là nguyên nhân chính gây đau vùng trong khoảng 75% trường hợp.
Gần đây hơn, Gerwin (2010) chỉ ra rằng các điểm kích hoạt myofascial chịu trách nhiệm hoặc đóng một vai trò đến 85% các cơn đau cơ xương.
Dommerholt, Bron và Franssen (2006) đã xác định MTrPs với hầu hết mọi vấn đề về đau cơ xương, bao gồm các bệnh về rễ, rối loạn chức năng khớp, bệnh lý đĩa đệm, viêm gân, rối loạn chức năng sọ não, chứng đau nửa đầu, đau đầu kiểu căng thẳng, hội chứng ống cổ tay, rối loạn chức năng cột sống liên quan đến gai, và đau vùng chậu và các hội chứng tiết niệu khác.
Các điểm kích hoạt cơ có liên quan đến nhiều hội chứng đau khác, như đau dây thần kinh sau Zona, hội chứng đau vùng phức tạp, chuột rút về đêm…
Nguyên nhân chính và góp phần gây ra đau cơ xương là hội chứng đau cân cơ, nó được điều trị tốt nhất không phải bằng phẫu thuật hoặc thuốc, mà bằng các liệu pháp thủ công, đặc biệt là kim châm vào các vị trí này theo Châm cứu hiện đại.
Một yếu tố quan trọng khác là việc tiêm thuốc gây tê vào các điểm kích hoạt hoặc các khu vực quá kích thích sẽ làm giảm loại đau này, và điều này cuối cùng dẫn đến việc phát hiện ra rằng sử dụng kim châm cứu an toàn hơn và hiệu quả ngang với tiêm các chất giảm đau dưới da.
Định nghĩa các điểm kích hoạt đau cân cơ
Đau cân cơ là một rối loạn đau cơ vùng, đặc trưng bởi đau và đau cơ cục bộ và thường là nguyên nhân gây ra cơn đau dai dẳng. Đau cân cơ có các triệu chứng cảm giác, vận động và tự chủ kèm theo. Đánh giá đau cơ bao gồm xác định điểm kích hoạt và các cơ liên quan cũng như nhận biết các yếu tố góp phần khác.
Liệu pháp thủ công và châm cứu hiện đại là những công cụ để hủy điểm kích hoạt MTrP trong khi phục hồi cơ về chiều dài bình thường và toàn bộ phạm vi chuyển động của khớp bằng các bài tập và kéo căng.
Đau cân cơ được đặc trưng bởi một điểm quá nhạy cảm, thường nằm trong một dải căng của cơ hoặc trong cân cơ, chúng có thể có những điểm đau tập trung mạnh, đường kính vài mm và được tìm thấy ở nhiều vị trí trong mô cơ.
Hơn 70% điểm kích hoạt MTrP tương ứng với các điểm châm cứu khi được sử dụng điều trị cơn đau.
Điểm kích hoạt MTrP có thể được chia nhỏ thành 2 dạng là điểm kích hoạt hoạt động và tiềm ẩn.
Điểm kích hoạt hoạt động
MTrP hoạt động, như đã đề cập ở trên, là một khu vực quá nhạy cảm gây ra một kiểu đau quy đầu khi nghỉ ngơi hoặc khi chuyển động, có liên quan lâm sàng với phản ứng co giật cục bộ.
Các điểm kích hoạt tiềm ẩn
Đây vẫn là những khu vực quá mẫn cảm và bao gồm biểu hiện giống như đã mô tả trước đây; tuy nhiên, chúng chỉ đề cập đến cơn đau khi được sờ nắn, trái ngược với các MTrP đang hoạt động biểu hiện cơn đau và chuyển tuyến mà không được sờ nắn.
Cả điểm kích hoạt hoạt động và tiềm ẩn có thể biểu hiện theo một số cách khác nhau trong các triệu chứng của bệnh nhân, từ các vùng đau lớn, yếu cơ, ức chế, tăng rối loạn chức năng vận động, mất cân bằng cơ, co thắt và thay đổi hoạt động vận động.
Châm cứu hiện đại theo tiết đoạn thần kinh
Vì cấu trúc của cơ thể con người bị chi phối bởi nguyên tắc phân đoạn. Theo cách này, tất cả các bộ phận của một phân đoạn (da, cơ, xương, mạch máu, nội tạng, hệ thần kinh thực vật) được liên kết với với nhau bằng các kết nối thần kinh.
Mặc dù trong quá trình phát triển phôi thai, các bộ phận của một đoạn dịch chuyển vị trí của chúng với nhau, và do đó có thể di chuyển xa nhau – ví dụ, một số cơ do C8 chi phối nằm ở bàn tay, những cơ khác ở mào chậu – chúng duy trì kết nối suốt đời thông qua cùng một dây thần kinh cột sống. Do đó, đau ở một phần của một phân đoạn có thể biểu hiện ở các vùng xa.
Bất cứ một kích thích chạm vào bất kỳ phần nào của phân đoạn, một xung lực sẽ được truyền hướng tâm đến trung tâm thần kinh trong cùng phân đoạn đó. Từ đó xung động được phản xạ trở lại vị trí kích thích ban đầu, hoặc nó được truyền dưới dạng phản xạ đa synap đến các bộ phận khác của cùng phân đoạn.
Trong trường hợp đơn giản nhất, xung động “dao động” qua lại giữa các phần của phân đoạn.
Mối liên kết giữa các phần của một phân đoạn tồn tại suốt đời
Phân đoạn cơ (myotome) và mối liên hệ trong châm cứu hiện đại
Thông tin được dẫn truyền từ myotome này sang myotome khác thuộc cùng một phân đoạn. Điều này có tầm quan trọng to lớn trong liệu pháp giảm đau và trong phân tích châm cứu hiện đại, vì trong quá trình phát triển, các myotomes của một bộ phận trở nên tách rời nhau, và sau đó được tìm thấy ở các bộ phận khác nhau của cơ thể.
Chọn huyệt dựa theo mối liên hệ tiết đoạn da, cơ trong Châm cứu hiện đại
Sự khác biệt về hình dạng và kích thước bên trong của các myotomes và dermatomes chồng lên huyệt đạo nên một cây kim được cắm thẳng góc từ ngoài vào lại có hiệu quả chạm tới cả khoanh da ngực và myotomes cổ, và do đó có thể ảnh hưởng đến một vùng rộng lớn, tác động đến một số đoạn tủy sống cùng một lúc.
Ranh giới các khoanh da gặp nhau trong Châm cứu hiện đại
Một số phân đoạn gặp nhau tại hiatus line ngoại vi, có nghĩa là một kích thích duy nhất trên đường này có thể ảnh hưởng đến một số phân đoạn ở ngoại vi, do đó ảnh hưởng đến một số đoạn tủy sống cùng một lúc.
Theo cách này, ví dụ, sự kích thích của huyệt Ngoại quan (TH5) sẽ đến các tiết đoạn C6, C7, C8 và T1, do đó ảnh hưởng đến các đoạn tủy sống tương ứng, cùng với các bộ phận của cơ quan ngực và thành ngực.
Đường hiatus quan trọng trong cả lý thuyết phân đoạn và trong châm cứu hiện đại theo một cách khác: Bởi vì việc châm kim vào các điểm Ngoại quan (TH5) và Nội quan (PC6) ảnh hưởng đến các đoạn tủy sống C6, C7, C8 và T1, nó cũng ảnh hưởng đến hạch sao và các hạch cổ giữa, có liên quan đến các đoạn tủy sống này bằng các dây thần kinh cột sống.
Mối liên hệ ngang dọc các phân đoạn khi Châm cứu hiện đại
Trong châm cứu hiện đại, các cơ xác định phân đoạn là rất quan trọng vì chúng là vị trí của các huyệt đạo quan trọng.
Các dây thần kinh cột sống bên phải và bên trái phân chia cơ thể thành các lát khoanh ngang. Ba nhánh của tất cả các dây thần kinh cột sống chia cơ thể thành ba dải dọc. Cùng với nhau, các mô hình ngang và dọc này tạo thành “hệ thống đường kẻ”, một nguyên tắc sắp xếp có ý nghĩa điều trị và chẩn đoán cực kỳ quan trọng.
Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế
Kính chào Quý Khách hàng,
Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…
Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.
Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.
- PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMC
- Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC
- Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC
- Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC