Bệnh thận mạn là gì?
Bệnh thận mãn tính (CKD) là một bệnh tiến triển của tổn thương thận kéo dài ít nhất từ 3 tháng trở lên, trong đó thận dần dần mất chức năng theo thời gian và không thể hoạt động như bình thường.
Hai nguyên nhân phổ biến nhất của CKD là bệnh tiểu đường và huyết áp cao.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác bao gồm nhiễm trùng, bệnh lý tự miễn, rối loạn di truyền và ngộ độc kim loại nặng.
Bệnh thận mạn thường do những nguyên nhân nào gây ra
Trong cơ thể, thận chịu trách nhiệm lọc chất thải và cân bằng nồng độ nước và mức độ acid máu.
Là một phần của các hệ cơ quan trong cơ thể, thận dễ bị tổn thương nếu có bất kỳ bệnh nào làm thay đổi dòng chảy (lưu lượng máu tới ) và/hoặc thành phần trong máu đi vào thận hoặc gây tổn thương trực tiếp cho chính thận.
Bất kỳ tổn thương nào đối với thận sẽ gây hại cho các cơ quan khác do thận không lọc được nên các chất thải, acid và chất lỏng tích tụ gây nguy hiểm.
Bệnh đái tháo đường
Bệnh thận do đái tháo đường xảy ra ở khoảng 40% bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và là nguyên nhân hàng đầu của CKD trên toàn thế giới.
Viêm cầu thận do đái tháo đường ảnh hưởng đến hai trong số năm người mắc bệnh tiểu đường và là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD).
Bệnh đái tháo đường đặc trưng bởi lượng đường (glucose) trong máu cao bất thường.
Đường huyết tăng cao có thể gây hại ở nhiều bộ phận của cơ thể, nhưng đối với thận, nó kích hoạt sản xuất quá mức các chất hóa học được gọi là các gốc oxy hóa hoạt động (ROS).
Trong nhiều năm, việc tiếp xúc với ROS có thể làm hỏng các bộ lọc của thận, được gọi là tiểu cầu thận.
Khi điều này xảy ra, các tế bào có kích thước lớn trong khi qua màng lọc có thể thoát ra ngoài và bị đào thải khỏi cơ thể qua nước tiểu.
Đây là nguyên nhân của một trong những triệu chứng đặc trưng của bệnh thận mạn, được gọi là protein niệu, hay đạm niệu.
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bệnh thận mãn tính.
Nó gây ra bệnh thận bằng cách trực tiếp làm tổn thương các nephron của thận (đơn vị lọc của thận, bao gồm cầu thận và ống thận).
Cũng giống như huyết áp cao có thể gây xơ cứng động mạch/ xơ vữa động mạch, do đó có thể kích hoạt xơ cứng các mạch máu nhỏ nuôi các nephron. Khi điều này xảy ra, ít máu có thể đến thận hơn, dẫn đến ít nephron hoạt động hơn.
Điều này tạo ra vòng xoắn bệnh lý, chu trình tăng huyết áp và tổn thương thận được đẩy nhanh, cuối cùng dẫn đến ESRD khi ngày càng nhiều mạch máu bị tổn thương và tắc nghẽn.
Viêm cầu thận
Viêm cầu thận là một nhóm các bệnh lý gây viêm ở cầu thận và nephron.
Viêm cầu thận thường ảnh hưởng đến cả hai quả thận và có thể xảy ra nguyên phát hoặc thứ phát như là một phần diễn tiến của bệnh khác.
Mặc dù thường khó xác định điều gì đã kích hoạt phản ứng viêm, nhưng các nguyên nhân có thể chia như sau:
– Viêm cầu thận xơ hóa khu trú từng phần, là một nhóm bệnh gây ra sẹo chọn lọc ở cầu thận.
– Rối loạn tự miễn, gây tổn thương thận trực tiếp (bệnh thận IgA hoặc u hạt với viêm đa mạch) hoặc khởi phát với phản ứng viêm toàn thân rồi gây tổn thương thận gián tiếp (như bệnh Lupus ban đỏ)
– Rối loạn di truyền như bệnh thận đa nang (gây ra sự hình thành u nang trong thận); hội chứng Alport (gây tổn thương các mạch máu của thận); hoặc hội chứng Goodpasture (gây tổn thương màng lọc cầu thận)
Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây viêm cầu thận có thể không được tìm thấy.
Các nguyên nhân ít gặp hơn
Các nguyên nhân khác, ít phổ biến hơn của CKD ở người lớn và trẻ em bao gồm:
– Ngộ độc kim loại nặng, trong đó có ngộ độc chì
– Hội chứng tan máu tăng ure máu (HUS), trong đó các tế bào hồng cầu bị vỡ chặn các bộ lọc của thận (chỉ xảy ra ở trẻ em)
– Viêm gan B và viêm gan C, cả hai đều liên quan đến viêm cầu thận và viêm mạch máu thận
– Viêm thận mô kẽ, viêm ống thận thường liên quan đến việc sử dụng thuốc giảm đau hoặc kháng sinh trong thời gian dài
– Viêm bể đài thận, nhiễm trùng thận do vi khuẩn
– Tắc nghẽn đường tiết niệu kéo dài, bao gồm phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư
– Nhiễm trùng thận tái phát
– Bệnh thận do trào ngược, là tình trạng thận bị hư hại bởi sự di chuyển ngược chiều của nước tiểu vào bàng quang
Ngoài các nguyên nhân đã biết, bệnh thận mạn thường có thể vô căn, nghĩa là không thể tìm ra nguyên nhân. Điều này đặc biệt đúng với trẻ em.
Theo một nghiên cứu được công bố năm 2015 được công bố trên Tạp chí “The Journal of Clinical Investigation), chỉ có từ 5% đến 25% các trường hợp suy thận giai đoạn cuối ở trẻ em có nguyên nhân rõ ràng.
Yếu tố nguy cơ thúc đẩy bệnh thận mạn
Có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng sự tiến triển của bệnh thận mạn.
Một số yếu tố là không thể thay đổi chúng, trong khi một số yếu tố khác có thể tác động.
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi liên quan đến bệnh thận mạn
– Di truyền: Có thể bạn sẽ dẽ mắc bệnh thận mạn hơn từ ba đến chín lần nếu trong gia đình có thành viên mắc ESRD.
– Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối cao gần gấp bốn lần so với người Mỹ gốc da trắng.
– Tuổi: Bệnh thận mạn phổ biến hơn ở những người từ 65 tuổi trở lên (38%) so với những người từ 45 đến 64 tuổi (13%) hoặc 18 đến 44 tuổi (7%).
– Cân nặng khi sinh thấp: Có liên quan đến sự phát triển của thận bị suy yếu, dẫn đến ngày càng có ít nephron hơn.
Các yếu tố nguy cơ có thể cải thiện, thay đổi được sự tiến triển của bệnh thận mạn
– Huyết áp cao không được kiểm soát
– Đái tháo đường type 1 khởi phát trước năm 20 tuổi
– Kiểm soát đường huyết kém ở những người mắc bệnh tiểu đường type 1 hoặc 2
– Hút thuốc lá (làm co thắt mạch máu tới thận)
– Béo phì, góp phần làm tăng huyết áp, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và sản xuất Adipokine (các chất gây viêm có thể gây tổn thương mô thận).
Làm thế nào xác định được các giai đoạn suy thận
Các giai đoạn suy thận thường được xác định bằng xét nghiệm máu thông qua đo lường sự thải trừ Creatinin rồi từ đó tính ra chỉ số eGFR (ước tính tốc độ lọc cầu thận), để thấy được mức độ hoạt động của thận.
eGFR có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy nó sẽ được kiểm tra liên tục để theo dõi tốc độ tổn thương thận.
Các giai đoạn là một cách để theo dõi sự tiến triển của bệnh thận và mức độ nghiêm trọng của nó.
Thông qua theo dõi, bác sĩ có thể đánh giá, giúp bạn điều chỉnh bất kỳ loại thuốc nào và thay đổi những thứ như chế độ ăn uống hoặc các hành vi sức khỏe khác nhằm hạn chế sự suy giảm eGFR thêm.
Giai đoạn 1
Ở bệnh thận giai đoạn 1, có tổn thương thận nhẹ.
Giá trị của eGFR là 90 trở lên.
Mặc dù thận hầu hết khỏe mạnh và hoạt động tốt, tuy nhiên trên lâm sàng vẫn có một số yếu tố cho thấy thận bị tổn thương, chẳng hạn như protein trong nước tiểu hoặc tổn thương thực thể tại thận (nang thận).
Mặc dù bệnh thận còn ở giai đoạn đầu, nhưng không bao giờ là quá sớm để chủ động bắt đầu các hành động bảo vệ thận như:
– Kiểm soát lượng đường trong máu (nếu có tiền căn Đái tháo đường)
– Theo dõi huyết áp
– Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh
– Thường xuyên tập thể dục
– Tránh hút thuốc lá và sử dụng rượu quá mức cho phép
Giai đoạn 2
Bệnh thận giai đoạn 2 vẫn còn là ở mức độ nhẹ.
Giá trị eGFR dao động trong khoảng từ 60 đến 89,4. Thận vẫn hoạt động khá tốt, nhưng đã có tổn thương.
Tương tự như giai đoạn 1, đây vẫn là giai đoạn đầu của bệnh, các hành vi tốt về sức khỏe có lợi để giúp trì hoãn sự tiến triển của bệnh thận và giữ cho sức khỏe cơ thể tốt nhất có thể.
Giai đoạn 3
Ở bệnh thận giai đoạn 3, thận KHÔNG hoạt động tốt như bình thường.
Giá trị eGFR nằm trong khoảng từ 30 đến 59,4
Tuy nhiên, giai đoạn này được chia thành hai giai đoạn:
– Giai đoạn 3a có nghĩa là chỉ số eGFR nằm trong khoảng từ 45 đến 59.
– Giai đoạn 3b có nghĩa là chỉ số eGFR nằm trong khoảng từ 30 đến 44.
Ở giai đoạn này bạn có thể có hoặc không có bất kỳ triệu chứng nào.
Các triệu chứng có thể gặp bao gồm:
– Phù ở tay hoặc chân
– Đau vùng thắt lưng
– Thay đổi tần suất đi tiểu
Vì thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng muối và nước trong cơ thể, cũng như ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình sản xuất xương và tế bào hồng cầu khỏe mạnh, nên ở giai đoạn này có thể gặp các vấn đề như:
– Huyết áp cao
– Thiếu máu
– Các bệnh lý về xương
Đây cũng là lúc càng phải tích cực thực hiện các bước để làm chậm sự tiến triển của bệnh thận, bao gồm:
– Thay đổi chế độ ăn uống để thận khỏe hơn
– Kiểm soát đường huyết sát mục tiêu
– Quản lý huyết áp trong mức cho phép
– Trao đổi bác sĩ về kế hoạch điều trị và lịch trình theo dõi bệnh hàng tuần, hàng tháng
Giai đoạn 4
Giai đoạn 4 của bệnh thận là giai đoạn trước khi suy thận hoàn toàn (hoặc giai đoạn cuối).
Giá trị eGFR nằm trong khoảng từ 15 đến 29,4. Điều này cho thấy mức độ tổn thương từ trung bình đến nghiêm trọng.
Các triệu chứng bệnh và biến chứng cũng xuất hiện vào thời điểm này.
Ở giai đoạn này, cần theo dõi thật sát và phải lập kế hoạch cho những gì sẽ xảy ra khi bị suy thận hoàn toàn (suy thận giai đoạn cuối) và hình thức điều trị (lọc máu hoặc chuẩn bị cho ghép thận).
Giai đoạn 5
Giai đoạn cuối của bệnh thận mạn là giai đoạn 5, là suy thận hoàn toàn (suy thận giai đoạn cuối).
Giá trị eGFR nhỏ hơn 15
Thận sắp hỏng hoàn toàn hoặc đã mất hầu như tất cả chức năng sinh lý phải có. Các triệu chứng có thể bao gồm:
– Ngứa
– Chuột rút cơ
– Nôn ói
– Đau lưng
– Các vấn đề về hô hấp và giấc ngủ
– Chán ăn, mệt mỏi kéo dài
Ở giai đoạn này sẽ cần phải chuẩn bị tâm lý đi lọc máu hàng tuần hoặc cấy ghép thận, để đảm bảo chức năng sống thì điều trị này là cần thiết.
Cần phải làm xét nghiệm gì để chẩn đoán bệnh thận mạn?
Bệnh thận mạn tính chủ yếu được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu và nước tiểu để phát hiện sự mất cân bằng kiềm toan gây ra bởi sự mất dần chức năng thận.
Các xét nghiệm có thể đi kèm với hình ảnh học và sinh thiết được sử dụng để xác định nguyên nhân chính xác của chức năng bị rối loạn.
Xét nghiệm
Xét nghiệm chức năng thận rất quan trọng để theo dõi sự tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị.
Chúng cũng rất quan trọng để giúp phân biệt bệnh thận mạn tính với bệnh thận cấp tính (AKI).
Quá trình kiểm tra chức năng thận thông qua một loạt xét nghiệm máu và nước tiểu để đánh giá.
Các xét nghiệm cần cho tiêu chuẩn chẩn đoán như creatinine huyết thanh (SCr), tốc độ lọc cầu thận (GFR), albumin niệu và nitơ urê máu (BUN).
Bên cạnh đó để chẩn đoán phân biệt, thể tích nước tiểu (lượng nước tiểu đi trong một khoảng thời gian nhất định) được sử dụng để chẩn đoán bệnh thận cấp tính và được đo bằng mililit (mL) trên mỗi kg trọng lượng cơ thể (kg) mỗi giờ (h).
Thiểu niệu là đặc trưng của bệnh thận cấp tính và được định nghĩa là thể tích nước tiểu ít hơn 0,5 mL/kg/h.
Hình ảnh học
Ngoài các xét nghiệm máu và nước tiểu, các kết quả hình ảnh học có thể được sử dụng để xác định và đánh giá bất kỳ tổn thương nào mà thận có thể phải chịu.
Siêu âm
Được sử dụng để đo kích thước và hình dáng bên ngoài của thận, đồng thời giúp khảo sát, xác định vị trí khối u, tổn thương và tắc nghẽn.
Siêu âm Doppler màu có thể ghi nhận hình ảnh để xác định cục máu đông, chỗ hẹp (hẹp) hoặc vỡ trong các mạch máu của thận.
X-quang bụng
Chụp X-quang chủ yếu được sử dụng để đánh giá kích thước của sỏi thận hoặc đo kích thước và hình dạng của thận.
CT-scan ổ bụng
Chụp cắt lớp vi tính (CTscan) có thể hữu ích trong việc phát hiện ung thư, áp xe, tắc nghẽn, sỏi thận và sự tích tụ chất lỏng xung quanh thận.
MRI
Chụp cộng hưởng từ (MRI) sử dụng sóng từ để tạo ra hình ảnh có độ tương phản cao mà không có bức xạ.
Mặc dù nó có thể hữu ích như chụp CTscan, nhưng chụp cộng hưởng từ thường yêu cầu thuốc nhuộm tương phản Gadolinium, có thể gây tử vong được gọi là xơ hóa hệ thống thận (NSF) ở những người có chức năng thận kém.
Sinh thiết thận
Sinh thiết thận liên quan đến việc lấy một mẫu mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.
Sinh thiết có thể được thực hiện qua da (trong đó một cây kim được đưa vào thận qua lưng) hoặc qua mổ mở (trong đó mô được lấy thông qua vết rạch phẫu thuật nội soi từ một đến hai inch)
Sinh thiết thận có thể được chỉ định trong một số trường hợp, bao gồm:
– Bệnh thận không rõ nguyên nhân
– Tiểu máu (máu trong nước tiểu)
– Protein niệu nặng kèm theo các dấu hiệu suy thận khác (hội chứng thận hư)
– Chấn thương thận
– Khối u thận
– Suy thận
Biến chứng của bệnh thận mạn là gì?
Thận của bạn giúp các cơ quan và hệ thống cơ quan khác trong cơ thể hoạt động bình thường.
Nếu thận của bạn không hoạt động, điều này có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác và gây ra các biến chứng.
Các biến chứng có thể xảy ra, gồm:
– Bệnh Gout
– Thiếu máu
– Toan chuyển hóa
– Cường cận giáp thứ phát
– Bệnh lý về xương và tăng phosphate huyết (nồng độ phốt pho trong máu tăngcao)
– Bệnh tim mạch (tăng huyết áp thứ phát, suy tim,…)
– Tăng kali máu
– Tích tụ dịch, dẫn đến các vấn đề về tim và phổi
Kỳ vọng sống ở bệnh nhân suy thận mạn
Có thể ước tính kỳ vọng sống ở từng giai đoạn với sự tiến triển của bệnh thận, nhưng vẫn có một phạm vi nhất định. Điều này dựa trên:
– Tuổi
– Tổng trạng sức khỏe
– Giai đoạn bệnh thận đang có
– Bệnh lý đi kèm
– Lối sống, hành vi
Suy thận tự bản thân nó đã là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.
Do đó, nguy cơ tử vong do suy thận có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch như đau tim hoặc đột quỵ.
Đối với những người mắc bệnh ở giai đoạn cuối, tuổi thọ có thể thay đổi, đặc biệt tùy thuộc vào việc:
– Họ đang chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận
– Tuổi của họ
– Giới tính của họ
Chỉ số có thể dao động từ khoảng hai năm đối với những người lớn tuổi, đến thậm chí lên đến hơn 60 năm đối với những người trẻ tuổi, không có bệnh đồng mắc.
Bệnh thận mãn tính không xảy ra chỉ trong một lúc; nó là quá trình tiến triển theo các giai đoạn.
Các giai đoạn được xác định dựa trên eGFR, có thể minh họa thận hoạt động tốt như thế nào (hoặc không).
Ngay cả trong giai đoạn đầu của bệnh thận mạn, điều quan trọng là phải thực hiện các bước để làm chậm quá trình tổn thương thận và trì hoãn suy thận hoàn toàn càng lâu càng tốt.
Khi thận dần mất chức năng sinh lý, nhiều triệu chứng và biến chứng bắt đầu xuất hiện.
Cuối cùng, việc chuẩn bị tâm lý và tiền bạc cho tình trạng suy thận hoàn toàn là điều cần thiết.
Nên thảo luận với bác sĩ điều trị để chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ khi đến lựa chọn phương pháp tất yếu để kéo dài.
Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế
Kính chào Quý Khách hàng,
Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…
Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.