Bệnh động kinh và 10 điều bạn cần biết

bệnh động kinh

Bệnh động kinh là một trong các bệnh lý thần kinh thường gặp. Tỷ lệ mắc động kinh chiếm khoảng 0,05 đến 0,1% dân số trên thế giới. Ở Việt Nam, tỷ lệ động kinh là 0,49 đến 0,75%, tùy từng khu vực.

Động kinh là bệnh gì?

Bệnh động kinh là một bệnh lý mãn tính xảy ra do sự bất thường trong não bộ dẫn tới sự kích thích đồng thời một nhóm các tế bào thần kinh của vỏ não, gây ra sự phóng điện đột ngột và không thể kiểm soát. Sự kích thích vỏ não ở các vùng khác nhau có thể gây ra những biểu hiện khác nhau. Co giật không phải là biểu hiện duy nhất, các cơn vắng ý thức đột ngột, co cứng chân tay cũng là biểu hiện của bệnh động kinh

Cơn động kinh thường mang 04 tính chất sau đây:

  • Xuất hiện đột ngột: Cơn bất chợt, không biết trước
  • Định hình: Các cơn biểu hiện giống nhau
  • Cơn xảy ra ngắn, tính bằng phút, bằng giây.
  • Tái phát

Dấu hiệu nhận biết của bệnh động kinh

bệnh động kinh

Dấu hiệu bệnh động kinh rất đa dạng. Động kinh được chia làm 2 dạng chính là động kinh cục bộ và động kinh toàn thể.

Một số trường hợp, ban đầu là động kinh cục bộ, nhưng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ phát triển thành động kinh toàn thể. Ở mỗi dạng bệnh, mỗi người bệnh động kinh lại có những biểu hiện cụ thể khác nhau khi lên cơn động kinh.

 Động kinh cục bộ: cơn động kinh chỉ xảy ra tại một số vùng nhất định của não bộ:

  • Động kinh cục bộ đơn giản: chỉ xuất hiện cơn co giật ở một số bộ phận của cơ thể kèm theo ảo giác về âm thanh, hình ảnh, mùi vị,… tồn tại khoảng 90 giây nhưng không làm mất ý thức ở người bệnh.
  • Động kinh cục bộ phức tạp: chỉ xuất hiện cơn co giật ở phạm vi lớn hơn so với động kinh cục bộ đơn giản như cả chân tay hoặc nửa người, tồn tại không quá 2 phút. Có khoảng 80% cơn động kinh kiểu này xuất phát từ vùng não gần tai là thùy thái dương làm cho người bệnh bị mất ý thức, nói lời vô nghĩa, khó kiểm soát hành vi, cảm xúc thất thường,…

Động kinh toàn thể: cơn động kinh xảy ra ở mọi vùng của não bộ, gồm 5 thể:

  • Động kinh co giật – co cứng (Tonic – Clonic seizures): Đây là dạng động kinh phổ biến ở người trưởng thành và có những biểu hiện khá rõ ràng, được cho là dễ nhận biết nhất. Gồm hai giai đoạn của cơn co cứng.

Giai đoạn đầu các cơ co lại đột ngột khiến cho người bệnh bị ngã xuống và mất hoàn toàn ý thức trong khoảng 10 – 20 giây.

Giai đoạn sau đó là các cơn co giật liên tục khoảng 2 – 3 phút rồi giãn dần các cơ ra, người bệnh sẽ không còn cảm giác và không biết trước đó đã xảy ra điều gì. Bệnh nhân có thể kèm theo tình trạng tiểu mất kiểm soát và sùi bọt mép.

  • Động kinh co cứng hoặc co giật đơn thuần (Tonic seizures, Clonic seizures): ít khi xảy ra, chỉ là các cơn co giật hoặc co cứng toàn thân đơn thuần.
  • Động kinh vắng ý thức (Absence seizures): người bệnh bị mất ý thức đột ngột với các triệu chứng: đột nhiên dừng việc đang làm, mắt nhìn chăm chú vào một vật bất kỳ, đôi khi đảo mắt lên trên khoảng 3 – 30 giây rồi tỉnh lại và làm tiếp công việc trước đó mà không biết mình vừa trải qua chuyện gì.
  • Hội chứng West: Là một dạng động kinh toàn thể thường gặp ở trẻ sơ sinh từ 3 đến 8 tháng tuổi, sau đó dừng lại và chuyển sang một dạng động kinh khác khi trẻ lên 4 tuổi. Bệnh còn có tên gọi khác là chứng co thắt sơ sinh. Nguyên nhân phổ biến là do những vấn đề về gen, rối loạn chuyển hóa, ngạt khi sinh, nhiễm trùng não dẫn đến bất thường trong cấu trúc và chức năng của não.

Dạng động kinh đặc biệt này khiến trẻ bị chậm phát triển cả về thể chất và trí tuệ, ảnh hưởng đến quá trình học tập sau này và có thể dẫn tới tự kỷ. Một số biểu hiện bệnh như đầu trẻ gật mạnh xuống trong vài giây, toàn bộ cơ thể uốn cong về phía trước, tay và chân trẻ co gập lên phía trước. Mỗi cơn động kinh có thể chỉ kéo dài 2 giây rồi dừng lại, sau đó lại tiếp tục thành chuỗi cơn co thắt liên tục.

  • Động kinh rung giật cơ (Myoclonic seizures): Dùng để chỉ tình trạng giật cơ bắp đột ngột, không tự chủ, nhanh chóng ở một phần của cơ thể hoặc toàn thân. Người bệnh thường có biểu hiện như bị “sốc điện”.
  • Mất trương lực cơ (Akinetic seizures): Người bệnh đột ngột mất trương lực của một nhóm cơ khiến họ bất ngờ bị ngã xuống đất, mí mắt có thể sụp xuống, gật đầu về phía trước, buông bỏ hoặc đánh rơi đồ vật đang cầm trên tay,… trong khi vẫn còn ý thức.

Nguyên nhân gây bệnh động kinh

Không rõ nguyên nhân ở một nửa số người mắc bệnh động kinh. Trong nửa còn lại, bệnh có thể xảy ra do một số nguyên nhân bao gồm:

  • Ảnh hưởng di truyền: Một số loại động kinh của di truyền. Các nhà nghiên cứu đã liên kết một số loại động kinh với các gen cụ thể, nhưng trong hầu hết các trường hợp gen chỉ là một phần của nguyên nhân gây động kinh. Một số gen có thể khiến một người nhạy cảm hơn với các điều kiện môi trường gây ra bệnh động kinh.
  • Chấn thương sọ não:  do tai nạn xe hơi hoặc chấn thương khác tác động đến não có thể gây ra động kinh.
  • Các bệnh về não gây tổn thương não, như khối u não hoặc đột quỵ, có thể gây ra chứng động kinh. Đột quỵ là nguyên nhân chính gây động kinh ở người lớn trên 35 tuổi.
  • Bệnh truyền nhiễm: viêm màng não, AIDS và viêm não virus, có thể gây ra bệnh động kinh.
  • Chấn thương trước khi sinh: trước khi sinh, em bé rất nhạy cảm với tổn thương não có thể được gây ra bởi các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng ở mẹ, dinh dưỡng kém hoặc thiếu oxy. Tổn thương não này có thể gây ra chứng động kinh hoặc bại não ở trẻ em.
  • Rối loạn phát triển: chứng tự kỉ
  • Với trẻ nhỏ, ngay cả khi sốt cao, co giật kéo dài cũng dễ tiến triển thành bệnh động kinh
  • Bên cạnh đó, thói quen sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm, những chất kích thích như rượu bia, thuốc lá và ma túy cũng là một trong những nguyên nhân có thể dẫn tới bệnh động kinh.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh là gì?

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh động kinh là:

  • Bệnh động kinh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn ở người già và trẻ em. Cụ thể, bệnh động kinh xuất hiện ở trẻ dưới 10 tuổi chiếm khoảng 40%, động kinh xuất hiện dưới 20 tuổi chiếm khoảng 50% và có xu hướng tăng lên sau 60 tuổi. Càng già đi, nguy cơ động kinh càng cao hơn.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh động kinh
  • Chấn thương ở đầu.
  • Đột quỵ và các bệnh mạch máu khác.
  • Sa sút trí tuệ ở người cao tuổi.
  • Nhiễm trùng thần kinh như viêm màng não.
  • Sốt cao co giật.

Bệnh động kinh có nguy hiểm không?

Khi lên cơn động kinh tại một số thời điểm có thể khiến người bệnh rơi vào tình huống nguy hiểm, chẳng hạn như:

  • Té ngã. Nếu bạn té ngã trong khi lên cơn động kinh, chấn thương ở đầu hoặc gãy xương có thể xảy ra.
  • Đuối nước. Bạn sẽ có khả năng bị đuối nước cao hơn 13–19 lần nếu như lên cơn co giật, động kinh khi đang bơi hoặc tắm.
  • Tai nạn giao thông. Khi có cơn động kinh cùng suy giảm ý thức hoặc gây mất kiểm soát các cơ ở tay chân, bạn sẽ gặp nguy hiểm nếu như đang điều khiển phương tiện giao thông.
  • Động kinh khi đang mang thai. Nếu tình trạng này xảy ra sẽ gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Không những thế, một số thuốc chống động kinh có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Do đó, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ khi có dự định mang thai trong khi có bệnh động kinh.

Nhiều bệnh nhân động kinh gặp phải những vấn đề về cảm xúc, tâm lý, đặc biệt là trầm cảm, lo âu và hay có hành vi hay suy nghĩ muốn tự tử. Đó có khi là kết quả do những khó khăn trong việc đối diện với căn bệnh này trong cuộc sống hoặc do tác dụng phụ của thuốc sử dụng.

Ngoài ra, những tác hại của bệnh động kinh có thể đe dọa tính mạng nhưng ít phổ biến hơn gồm:

  • Trạng thái động kinh (status epilepticus). Tình trạng này xảy ra khi bạn ở trong trạng thái co giật, động kinh liên tục và kéo dài hơn 5 phút hoặc có các cơn động kinh tái phát thường xuyên nhưng mất ý thức giữa các cơn. Người bệnh rơi vào trạng thái động kinh có nguy cơ tổn thương não vĩnh viễn và tử vong.
  • Đột tử trong bệnh động kinh. Người bệnh cũng có 1% nguy cơ bị đột tử. Nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ nhưng một số nghiên cứu cho thấy có liên quan đến bệnh tim hoặc bệnh lý đường hô hấp.

Bệnh động kinh được chẩn đoán bằng phương pháp nào?

Để chẩn đoán bệnh động kinh, các chuyên gia sẽ thực hiện khám lâm sàng trước, sau đó kết hợp với các phương tiện kỹ thuật hiện đại để có được kết quả chính xác nhất.

Khám lâm sàng

  • Khai thác về tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng của người bệnh
  • Kiểm tra hành vi, kỹ năng vận động người bệnh để các định dạng động kinh mà người đó có thể mắc phải.
  • Xét nghiệm máu: Từ kết quả xét nghiệm máu, bác sĩ cũng có thể giúp người bệnh biết được dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng, di truyền và một số rối loạn khác có thể liên quan đến bệnh động kinh.

Thực hiện các loại xét nghiệm để thấy rõ tổn thương trong não

Sau khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân thực hiện thêm những thủ tục sau để kết quả được chính xác nhất có thể:

  • Điện não đồ: Đây được đánh giá là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng trong quá trình chẩn đoán bệnh động kinh. Chuyên gia sẽ dùng các điện cực để ghi lại hoạt động điện của não. Nếu bệnh nhân bị động kinh thì mô hình sóng não cũng thay đổi bất thường ngay cả khi họ chưa lên cơn co giật.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) quét: Với phương pháp này, bác sĩ sẽ thấy hình ảnh não được cắt ngang và những những tổn thương của não như khối u hay hiện tượng chảy máu não.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Là cách sử dụng sóng vô tuyến và nam châm để chuyên gia được nhìn chi tiết về bộ não và phát hiện ra những tổn thương hay bất thường trong não – nguyên nhân gây ra những cơn động kinh.

Bệnh động kinh điều trị như thế nào?

Bệnh động kinh có thể được kiểm soát và người bệnh vẫn an toàn cho dù sống chung với căn bệnh này cả đời. Điều trị động kinh có thể áp dụng theo các phương pháp sau:

Sử dụng thuốc

bệnh động kinh

Một số loại thuốc động kinh có tác dụng rõ rệt, giúp người bệnh không còn lên cơn động kinh hoặc giảm thiểu rất nhiều. Nếu người bệnh không tái phát các cơn động kinh thì có thể dừng thuốc. Tuy nhiên, khi điều trị bằng phương pháp này, cần lưu ý:

  • Tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Không tự ý dừng, đổi thuốc mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ.
  • Nếu cảm thấy khó chịu hoặc bất thường cần báo ngay cho bác sĩ.
  • Thăm khám định kỳ theo chỉ dẫn.

Phẫu thuật

Trường hợp sử dụng thuốc không hiệu quả, các cơn động kinh vẫn tiếp tục xuất hiện, thậm chí nhiều hơn thì người bệnh được chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật nhằm loại bỏ vùng não bất thường, là nguyên nhân gây bệnh.

Phẫu thuật điều trị động kinh được chỉ định trong các trường hợp:

  • Cơn động kinh bắt nguồn từ một vị trí nhỏ được xác định rõ ràng trong não.
  • Vùng não bất thường không đảm nhận các vai trò quan trọng như lời nói, thị giác, chức năng vận động, ngôn ngữ….

Phẫu thuật có thể giúp chữa trị rất hiệu quả bệnh động kinh nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ nguy hiểm như có thể gây biến chứng ảnh hưởng vĩnh viễn đến khả năng nhận thức của người bệnh.

Các liệu pháp khác

Ngoài hai phương pháp trên, có thể áp dụng các cách sau trong điều trị bệnh động kinh:

  • Áp dụng chế độ ăn Keto (chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt với nhiều chất béo và ít carbohydrate)
  • Kích thích thần kinh phế vị.
  • Kích thích não sâu.

Những điều nên làm để hỗ trợ người lên cơn động kinh

  • Ở lại trợ giúp cho bệnh nhân, và giữ bình tĩnh
  • Lập tức xem đồng hồ, để biết độ dài cơn động kinh.
  • Giữ an toàn cho bệnh nhân
  • Đặt bệnh nhân tại 1 vị trí an toàn, tránh những vật sắc nhọn, hoặc vật cứng xung quanh có thể gây nguy hiểm, nới lỏng quần áo, kính mắt, hoặc khăn, nếu có nguy cơ gây ảnh hưởng đến đường thở
  • Đặt một vật mềm như gối, áo khoác hay chăn màn gấp gọn dưới đầu bệnh nhân  tránh nguy cơ chấn thương.
  • Đặt bệnh nhân xoay nghiêng sang 1 bên khi bệnh nhân mất ý thức hoặc không tỉnh lại, điều này giúp bệnh nhân dễ thở hơn.

Những điều KHÔNG nên làm đối với người lên cơn động kinh

  • Không nhét bất cứ vật gì vào miệng, vì có thể bệnh nhân cắn gẫy, hoặc gẫy răng, rơi vào làm tắc thở.
  • Không giữ bệnh nhân, vì cơn động kinh có thể gây trật các khớp, gẫy xương.
  • Không cho uống nước, thuốc, hay thức ăn, vì bệnh nhân không tỉnh, nguy cơ làm suy hô hấp.
  • Không ấn nhân trung, không ấn ngực bệnh nhân vì cơn động kinh sẽ tự hết, mặt khác có thể gây thêm tổn thương cho bệnh nhân.

Khi nào cần gọi cấp cứu 115?

  • Cơn kéo dài hơn 5 phút
  • Cơn xuất hiện lặp lại liên tiếp
  • Người lên cơn động kinh đang mang thai hoặc bị bệnh khác kèm theo: sốt
  • Người bệnh lên cơn động kinh khi đang bơi lội hoặc ở trong môi trường nước
  • Người bệnh không tỉnh lại sau cơn động kinh
  • Người bệnh ngừng thở sau cơn co động kinh
  • Người bệnh bị thương trong lúc có cơn
  • Nếu bạn biết đây là cơn động kinh đầu tiên của bệnh nhân

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.