Viêm tụy mạn- nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

viêm tụy mạn

Viêm tụy mạn là gì?

Viêm tụy mạn tính là bệnh lý do viêm kéo dài dẫn đến sự xơ hóa từ từ của nhu mô tụy. Các tuyến tụy không còn khả năng tạo enzyme tiêu hóa. Tình trạng này dẫn tới sự mất khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất béo (gọi là suy tụy ngoại tiết). Đồng thời xơ hóa lâu ngày của nhu mô tụy dẫn tới suy giảm sản xuất hormone insulin (suy tụy nội tiết). Khi đó, người bệnh sẽ bị suy giảm hoặc mất chức năng tụy.

Viêm tụy mạn tính do nguyên nhân nào?

Tụy là một cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, hình chiếc lá và nằm ẩn vào thành sau ổ bụng. Cơ quan này vừa có chức năng nội tiết, vừa có chức năng ngoại tiết

Chức năng nội tiết của tụy là tiết ra hormone insulin tham gia vào quá trình chuyển hoá Glucose trong cơ thể. Nếu chức năng này suy giảm, lượng đường trong máu tăng dễ dẫn đến bệnh đái tháo đường.

Chức năng ngoại tiết của tụy là sản xuất men tiêu hóa đổ vào tá tràng cùng với dịch mật để phân giải chất dinh dưỡng để hấp thụ đưa vào máu. Như vậy, chức năng ngoại tiết của tụy suy giảm cũng ảnh hưởng tới hoạt động tiêu hóa và hấp thu của cơ thể.

viêm tụy mạn

Viêm tụy mạn tính xảy ra khi các đợt viêm tụy cấp tính lặp lại trong thời gian dài không được điều trị tốt. Tế bào ở tụy bị tổn thương liên tục dẫn đến viêm mạn tính, xơ hóa và suy giảm chức năng. Nguyên nhân cụ thể dẫn đến viêm tụy cấp tính tái lại liên tục rất đa dạng, bao gồm:

  • Rượu và thức uống chứa cồn

Rượu là nguyên nhân chính gây viêm tụy mạn tính, có mặt trong khoảng 70% trường hợp mắc bệnh. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, một người tiêu thụ ít nhất 150g rượu mỗi ngày, kéo dài trên 5 năm có nguy cơ cao mắc viêm tụy mạn.

Trước khi tiến triển thành viêm tụy mạn, người bệnh thường gặp nhiều cơn viêm tụy cấp tính tái phát trong thời gian dài. Triệu chứng điển hình là những cơn đau ở tụy dữ dội, đột ngột và lặp lại. Dần dần, những cơn đau giảm về cả mức độ lẫn tần suất khiến người bệnh chủ quan, song thay vào đó là đau âm ỉ kèm theo suy kiệt cơ thể.

Nguyên nhân do độc chất và chuyển hóa

Các nguyên nhân như hút thuốc lá, rối loạn chuyển hoá Lipid máu, suy thận mạn,… cũng khá phổ biến ở các bệnh nhân viêm tụy mạn tính.

Nguyên nhân do tắc nghẽn kéo dài

Nhóm nguyên nhân này bao gồm: dị dạng phôi thai tụy đôi, tắc nghẽn ống tụy mật, nang tá tràng trước nhú, rối loạn cơ vòng Oddi,… Bên cạnh đó, viêm tụy mạn tính cũng có thể là biến chứng sau viêm tụy do bệnh lý mạch máu, viêm tụy hoại tử cấp, thiếu máu tại tụy cục bộ,…

Nguyên nhân khác

  • Các bất thường trong di truyền: Do đột biến gen, như đột biến gen PRSS1 gây viêm tụy mạn di truyền. Những đột biến gen khác gây đặc biệt là khi thiếu hụt α1 antitrypsin trong bệnh xơ hóa tụy dạng nang
  • Bệnh lý tự miễn: Cơ thể người bệnh sinh ra kháng thể tự chống lại tế bào tụy của mình

Ngoài ra nhiều trường hợp viêm tụy mạn tính không tìm được nguyên nhân.

Những dấu hiệu của viêm tụy mạn

  • Đau bụng

viêm tụy mạn

Người bệnh bị đau ở vùng trên rốn lan sang phải, sang trái và lan ra sau lưng. Cơn đau xuất hiện không thường xuyên, kéo dài vài ngày hoặc lâu hơn. Sau đó, triệu chứng biến mất khá lâu, thậm chí có khi tới vài tháng. Cơn đau bụng do viêm tụy mạn thường xuất hiện sau bữa ăn nhiều mỡ và uống nhiều rượu.

Lúc đầu, cơn đau chỉ âm ỉ, tức bụng và nóng rát tại vùng trên rốn, sau đó tiến triển thành đau quặn. Đau tăng dữ dội, có nhiều cơn đau nối tiếp nhau. Triệu chứng đau có thể kéo dài trong nhiều giờ. Thông thường, người bệnh phải ngồi gập người xuống để làm chùng cơ bụng, giúp đỡ đau

  • Suy dinh dưỡng

Vì bị đau nhiều và đau liên quan đến ăn uống đặc biệt là thức ăn nhiều chất béo, người bệnh có xu hướng ngại bổ sung thức ăn. Thêm vào đó, vì tụy không còn bài tiết được men tiêu hóa, làm hạn chế việc hấp thu dưỡng chất. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến người bệnh bị sút cân, ngay cả khi vẫn ăn ngon miệng với chế độ ăn vẫn bình thường.

  • Tiêu phân mỡ

Phân của người bị viêm tụy mạn thường có chất nhầy mỡ, màu phân nhạt, mùi khó chịu và lỏng khó thải ra hết, phân dễ bám dính vào thành bồn cầu. Nguyên nhân gây tiêu phân mỡ là do thiếu men tụy để tiêu hóa chất béo.

  •  Vàng da

Người bệnh viêm tụy mạn thường bị vàng da do tổ chức tụy bị xơ hóa bóp nghẹt phần ống mật chủ đi qua đầu tụy. Lúc đầu có thể chỉ có giãn ống mật chủ mà chưa có vàng da, sau tắc nhiều có thể gây vàng tại phần lòng trắng của mắt, vàng da, nước tiểu sẫm màu như nước chè đặc.

Những triệu chứng rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn xuất hiện khi có cơn đau, ngoài ra ít thấy rõ. Người bệnh khi khám lâm sàng ngoài cơn đau, ít khi phát hiện các dấu hiệu gì đặc hiệu.

Quá trình tiến triển của viêm tụy mạn

Viêm tụy mạn là một bệnh lý âm thầm trải qua nhiều giai đoạn.

  • Giai đoạn sớm của viêm tụy mạn (giai đoạn A) khi chưa có biến chứng và chưa thay đổi chức năng nội tiết và ngoại tiết của tụy. Các xét nghiệm có thể cho thấy rối loạn dung nạp đường, giảm chức năng tụy ngoại tiết nhưng không ỉa chảy.
  • Giai đoạn trung bình (giai đoạn B) khi viêm tụy mạn có những biến chứng nhưng chưa ảnh hưởng tới chức năng nội tiết và ngoại tiết của tụy trên lâm sàng. Giai đoạn B được xác định với các điều kiện sau: bệnh nhân có các biến chứng của viêm tụy mạn nhưng không ỉa phân mỡ, không đái tháo đường.
  • Giai đoạn cuối (giai đoạn C) khi tiến trình xơ hóa tụy dẫn tới suy chức năng tụy ngoại tiết và/hoặc tụy nội tiết biểu hiện bằng đái tháo đường và ỉa phân mỡ.

Viêm tụy mạn có nguy hiểm không?

Do là một cơ quan vừa nội tiết, vừa ngoại tiết, tổn thương trong viêm tụy mạn khó hồi phục lại như ban đầu, chức năng không còn được đảm bảo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể.

Người bệnh không sử dụng được phân tử đường trong chuyển hóa tế bào nên bị tăng đường huyết. Bên cạnh đó, các chất dinh dưỡng từ thức ăn cũng không được phân giải và hấp thụ nên bệnh nhân nhanh chóng sụt cân, suy kiệt.

Ngoài ra, viêm tụy mạn cũng có thể gây ra các biến chứng thực thể như hình thành nang giả tụy với kích thước lớn và không tự thoái lui, bị rò dịch tụy nên gây báng bụng dịch tụy hoặc dễ tạo lập huyết khối trong tĩnh mạch lách, tĩnh mạch chủ dưới trong khi cũng dễ bị xuất huyết dãn tĩnh mạch…

Đặc biệt, viêm tụy mạn tính kéo dài cũng là một yếu tố nguy cơ của ung thư tụy, với thời gian sống còn khá ngắn cho dù phát hiện sớm và tích cực điều trị triệt căn từ đầu.

Chẩn đoán viêm tụy mạn tính

Chẩn đoán sớm viêm tụy mạn giúp điều trị và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe của người bệnh. Những phương pháp chẩn đoán viêm tụy mạn thường được chỉ định gồm:

Chẩn đoán lâm sàng

  • Triệu chứng thường gặp là đau bụng vùng thượng vị lan ra sau lưng. Cơn đau với nhiều mức độ. Triệu chứng này thường tăng lên khi ăn.
  • Rối loạn tiêu hóa: Phân lỏng xuất hiện váng mỡ với lượng nhiều.
  • Suy dinh dưỡng: Người bệnh bị sút cân nhanh. Ở giai đoạn muộn, người bệnh có thể bị phù chi, tràn dịch các màng do hội chứng kém hấp thu.
  • Đái tháo đường: Xảy ra khi tụy bị xơ hóa hơn 85%.
  • Tụy khi viêm có dấu hiệu xâm lấn đè đẩy vào những tạng lân cận dẫn tới những triệu chứng như nôn và buồn nôn, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và vàng da tắc mật.
  • Khám bụng: Bác sĩ có thể sờ thấy khối u ở trên rốn. Khối u có thể do xuất hiện nang giả tụy và tụy to.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Tiến hành thăm dò chức năng của tụy ngoại tiết bị rối loạn. Một vài trường hợp mắc cả rối loạn chức năng nội tiết.
  • Những xét nghiệm sinh hóa đánh giá chức năng ngoại tiết của tụy bao gồm:
    • Kiểm tra kích thích tiết secretin (secretin_cholecystokinin test).
    • Kiểm tra hơi thở C13 (cholesteryl_(C13) octanoate breath test).
    • Xét nghiệm elastase trong phân (faecal elastase test).
  • Xét nghiệm máu: Kết quả giúp bác sĩ đánh giá tình trạng dinh dưỡng; protein huyết thanh thường giảm, nhất là albumin huyết thanh.
  • Xét nghiệm khảo sát sự dò enzyme ra máu do mô tụy bị viêm gây ra, xem xét khả năng sản xuất được enzyme. Khi tụy bị xơ hóa nhiều, amylase và lipase không tăng. Xét nghiệm: xuất hiện rối loạn mỡ máu, ảnh hưởng tới đường huyết.
  • Xét nghiệm phân: Kết quả giúp bác sĩ đánh giá mức độ nhầy mỡ của phân.

 Chẩn đoán hình ảnh

Người bệnh có thể được chỉ định chụp X-quang, siêu âm hay CT scan, MRI. Qua đó, bác sĩ có thể đánh giá tình trạng cấu trúc tụy, ống tụy và những mô xung quanh để chẩn đoán viêm tụy mạn.

Điều trị viêm tụy mạn như thế nào?

Mục tiêu điều trị viêm tụy mạn tính bao gồm: giảm đau; phòng ngừa các triệu chứng tái phát; điều trị các biến chứng như tiểu đường và suy dinh dưỡng, làm tăng khả năng ăn và tiêu hóa của bệnh nhân.

Điều trị nội khoa

Người bệnh cần thay đổi chế độ ăn, bao gồm hạn chế chất béo, ăn các bữa ăn nhỏ hơn (nhưng thường xuyên hơn) và hạn chế caffeine. Rượu bị cấm bởi vì rượu thường làm thúc đẩy những đợt viêm cấp. Nên tránh dùng thuốc ngủ nếu có thể.

Đi ngoài phân mỡ được điều trị bằng các chế phẩm tụy được lựa chọn dựa trên hoạt độ lipase cao. Liều thông thường là 30.000 đơn vị lipase trong viên nang được dùng trước, trong bữa ăn.

Dùng đồng thời natri bicarbonat 650 mg trước và sau bữa ăn, các thuốc đối kháng receptor H2 (như ranitidin 150mg x 2 lần/ngày) hoặc ức chế bơm proton (như omeprazol 20 – 60 mg/ngày) làm giảm sự bất hoạt của lipase bởi acid và vì vậy có thể làm giảm đi ngoài phân mỡ.

Đau thứ phát do viêm tụy mạn tính tự phát có thể giảm ở một số trường hợp bằng cách dùng các enzym tụy hoặc thuốc giảm đau. Nếu có đái tháo đường đi kèm thì cần được điều trị theo cách thông thường bằng việc dùng insulin.

Điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật và nội soi

  • Phẫu thuật loại trừ tắc nghẽn ống tụy: Phẫu thuật có thể được chỉ định trong viêm tụy mạn tính để dẫn lưu những nang giả dai dẳng, điều trị các biến chứng khác, hoặc hiếm hơn là để làm giảm đau. Những mục tiêu của can thiệp phẫu thuật là để loại trừ bệnh đường mật, đảm bảo dòng lưu thông mật vào tá tràng và loại trừ tắc nghẽn ống tụy.
  • Phương pháp dẫn lưu ống tụy: Khi tắc nghẽn ống tụy ở đoạn cuối của tá tràng được phát hiện qua chụp tụy đường mật ngược dòng qua nội soi, làm giãn ống, hoặc cắt đuôi tụy với gắn đầu xa của ống bằng phẫu thuật nối thông tụy – hỗng tràng. Khi ống tụy bị giãn lan tỏa thì nối kết giữa ống sau khi nó được tách ra theo chiều dọc và bờ mất chức năng của hỗng tràng (thủ thuật Puestow thay đổi), trong một số trường hợp nếu kết hợp với cắt bỏ khu trú đầu tụy sẽ làm giảm đau ở 80% các trường hợp.
  • Phương pháp cắt tụy: Những trường hợp bệnh tiến triển, cắt tụy toàn phần hoặc bán phần có thể được cân nhắc như là cách cuối cùng nhưng có kết quả khác nhau và khả năng cao dẫn tới thiểu năng tụy.

Dẫn lưu phẫu thuật hoặc nội soi được chỉ định cho những nang giả có triệu chứng. Thử nghiệm gần đây gợi ý rằng cổ trướng do tụy hoặc rò tụy màng phổi do ống tụy bị vỡ có thể được xử trí bằng đặt lưới qua nội soi ngang qua ống bị vỡ. Nghiền sỏi trong ống tụy bằng thủ thuật tán sỏi và lầy bỏ sỏi nội soi từ ống tụy, cắt cơ thắt tụy hoặc dẫn lưu nang giả, có thể làm giảm đau ở một số bệnh nhân.

  • Phương pháp phong bế cắt đám rối thần kinh qua đường nội soi: Với những bệnh nhân bị đau mạn tính và ống không bị giãn, thì phong bế đám rối thần kinh bụng qua da có thể được cân nhắc nhưng kết quả thường gây thất vọng.

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.


PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMClogo

Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC

Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC

Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC