Viêm ruột thừa và 7 điều bạn cần biết

viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa là gì?

Ruột thừa là một đoạn ruột nhỏ, dạng túi cùng, hẹp và dài vài centimet dính vào manh tràng. Ruột thừa nằm ở phần bụng dưới bên phải, nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già

viêm ruột thừa

Đối với trẻ nhỏ, cơ quan này là một phần trong hoạt động của hệ thống miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật. Đối với người trưởng thành, ruột thừa đã ngưng hẳn nhiệm vụ này, chức năng chính xác hiện vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.

Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm do một số nguyên nhân điển hình, chẳng hạn như: sự xâm nhập của vi sinh vật, khối u, tắc nghẽn chất thải… Điều này dẫn đến xuất hiện những cơn đau xung quanh rốn và lan dần ra các vị trí lân cận.

Triệu chứng viêm ruột thừa

Triệu chứng cơ năng

  • Dấu hiệu ban đầu là đau âm ỉ quanh rốn, sau vài giờ sẽ chuyển sang vùng hạ sườn phải. Thành bụng lúc này đã trở nên rất nhạy cảm với áp lực nhẹ.
  • Đau âm ỉ khu trú vùng hố chậu phải. Đây là một triệu chứng điển hình của bệnh lý viêm ruột thừa.
  • Chán ăn, đầy bụng khó tiêu
  • Buồn nôn hay nôn chỉ xảy ra khoảng 75% bệnh nhân, triệu chứng nôn không có gì đặc hiệu.
  • Rối loạn đại tiện: Táo bón hoặc tiêu chảy.

Triệu chứng toàn thân

  • Người mệt mỏi, uể oải
  • Sốt: nhiệt độ có khi không cao chỉ 37,3 độ C – 38 độ C
  • Vẻ mặt nhiễm trùng, môi khô, lưỡi bẩn, thở hôi.

Triệu chứng thực thể

Dấu hiệu thường gặp nhất khi khám bụng là ấn đau vùng 1⁄4 dưới phải bụng hay trong tam giác ruột thừa , đây là ruột thừa nằm ở vị trí thường gặp nhất của nó, bệnh nhân sẽ đau nhiều nhất khi ấn bụng ở các vị trí sau :

  • Điểm đau ở 1/3 ngoài đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải (điểm Mc Burney )
  • Điểm đau giao cắt giữa đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải với bờ ngoài cơ thẳng to ( điểm Clado)
  • Điểm đau ở 1⁄3 ngoài bên phải đường nối liên gai chậu trước trên (điểm Lanz)
  • Dấu hiệu gồng cơ ở vùng này (phản ứng thành bụng) khi ấn nếu có sẽ có giá trị cao trong chẩn đoán.

Nguyên nhân dẫn đến viêm ruột thừa

Còn có nhiều giả thuyết chưa được chứng minh rõ ràng về nguyên nhân và cơ chế gây viêm ruột thừa cấp. Nguyên nhân được nhiều người chấp nhận nhất là viêm ruột thừa cấp được gây nên do sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa

Tắc nghẽn lòng ruột thừa, điển hình là do tăng sản bạch huyết nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật, khối u hoặc thậm chí là do giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu cục bộ và viêm.

Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Điều này làm cho phân, chất nhầy, virus, vi khuẩn… rò rỉ vào bên trọng bụng, dẫn đến hàng loạt các vấn đề nguy hiểm khác như: viêm phúc mạc, nhiễm trùng lây lan… Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe ruột thừa sẽ hình thành.

Các thể viêm ruột thừa thường gặp

Các thể viêm ruột thừa được phân loại như sau:

Căn cứ vào nguyên nhân tắc nghẽn

  • Viêm ruột thừa nhiễm trùng: Tắc nghẽn lòng ruột thừa do viêm nhiễm.
  • Viêm ruột thừa xơ hóa: Mô sẹo từ cuộc phẫu thuật trước đó dẫn đến tắc nghẽn.
  • Viêm ruột thừa do chất thải: Khối phân cứng chặn ngay lối ra của ruột thừa
  • Viêm ruột thừa tân sinh: Carcinoid, ung thư biểu mô tuyến hoặc u nhầy là nguyên nhân làm tăng tiết dịch dẫn đến tắc nghẽn ruột thừa, gây viêm.
  • Viêm ruột thừa do ký sinh trùng: Tắc nghẽn lòng ruột thừa do ký sinh trùng xâm nhập, gây viêm.
  • Viêm ruột thừa có sỏi: Tắc nghẽn lòng ruột do tăng sản tế bào, dẫn đến viêm.

Dựa trên mức độ thủng

  • Viêm ruột thừa thủng: Thành ruột thừa đã bị tổn thương do áp lực và viêm, làm cho các chất bên trong lòng ruột bị rò rỉ vào khoang phúc mạc. Tỷ lệ mắc bệnh thường có xu hướng tăng theo tuổi và có liên quan đến sự thâm nhiễm của các vi khuẩn sau: Escherichia coli, liên cầu khuẩn, Bacteroides fragilis, Pseudomonas.
  • Viêm ruột thừa không thủng: Tình trạng viêm chỉ xảy ra bên trong ruột thừa, không có hiện tượng rò rỉ ra ngoài.

Dựa trên thời gian tiến triển các triệu chứng

  • Viêm ruột thừa cấp: Các triệu chứng viêm đã xảy ra và kéo dài ít hơn 48 giờ đồng hồ.
  • Viêm ruột thừa mãn tính: Các triệu chứng đã tồn tại trong nhiều ngày, nhiều tuần, hoặc đã tái phát nhiều lần.

Viêm ruột thừa nguy hiểm như thế nào?

Ruột thừa khi bị viêm cấp tính, thường vỡ mủ sau 24 giờ. Ở một số bệnh nhân ruột thừa có thể vỡ mủ sau 12 giờ. Có trường hợp ruột thừa vỡ mủ sau 6 giờ kể từ lúc bệnh nhân khởi phát cơn đau. Trên thực tế lâm sàng, không thể đoán trước được khi nào thì ruột thừa viêm cấp sẽ vỡ mủ. Ruột thừa bị vỡ sẽ gây ra những biến chứng sau:

  • Viêm phúc mạc

Phúc mạc là một màng thanh mạc lớn nhất trong cơ thể. Nó bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu. Phúc mạc lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.

Viêm phúc mạc là tình trạng xảy ra khi phúc mạc bị viêm.

Trong trường hợp viêm ruột thừa cấp, khi ruột thừa vỡ, dịch tiêu hóa và dịch viêm sẽ tràn khắp ổ bụng và gây ra viêm phúc mạc. Trên lâm sàng, có thể quan sát thấy dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân tiến triển nghiêm trọng. Về các triệu chứng tại chỗ, bệnh nhân có biểu hiện đau khắp ổ bụng. Ngoài ra còn tiêu khó, trung tiện khó, chướng bụng do liệt ruột, phản ứng ở thành bụng lan rộng ra khắp ổ bụng.

Để giải quyết tình trạng viêm phúc mạc ruột thừa, phương pháp duy nhất là phẫu thuật. Nếu không điều trị kịp thời, sẽ dẫn đến liệt ruột, hoại tử ruột, nhiễm trùng huyết và dẫn đến tử vong.

  • Áp xe ruột thừa

Viêm ruột thừa cấp dẫn đến ruột thừa bị vỡ. Nếu được mạc nối, các quai ruột bao bọc xung quanh thành khối. Các cấu trúc này trở thành hàng rào khu trú vùng viêm, không cho lan ra ổ bụng.

Trên lâm sàng, thể hiện dấu hiệu bệnh nhân vẫn bị đau hố chậu phải và sốt cao. Khi thăm khám hố chậu phải, có thể quan sát thấy một khối. Khối này không di động, mặt nhẵn, ấn vào người bệnh có cảm giác căng đau. Tiến hành xét nghiệm, thấy số lượng bạch cầu tăng cao.

Áp xe ruột thừa có khả năng vỡ vào ổ bụng, gây viêm phúc mạc thì hai. Tùy vào kích thước và bản chất khối áp xe mà bác sĩ chuyên khoa sẽ quyết định có can thiệp phẫu thuật hay không. Nếu không phẫu thuật, họ có thể cho điều trị nội khoa với kháng sinh. Sau đó, lên chương trình mổ cắt ruột thừa sau 6-12 tuần.

  • Đám quánh ruột thừa

Đây là biến chứng viêm ruột thừa cấp xảy ra trong trường hợp bệnh nhân có sức đề kháng tốt. Các quai ruột và mạc nối có khả năng đến bao bọc kín ruột thừa, ngăn cản sự tiến triển lan rộng.

Triệu chứng lâm sàng là cơn đau và sốt giảm. Hố chậu phải xuất hiện khối chắc, không di động. Ấn đau nhẹ, không có phản ứng ở thành bụng. Xét nghiệm cận lâm sàng thấy lượng bạch cầu giảm dần trở lại bình thường.

Đám quánh ruột thừa có nguy cơ tiến triển theo hai hướng. Nó hoặc tan dần hoặc tạo thành áp xe ruột thừa.

  • Nhiễm khuẩn huyết

Diễn tiến tiếp theo của viêm phúc mạc nếu không được điều trị kịp thời đó là hoại tử ruột, dẫn đến nhiễm khuẩn huyết. Khi bị nhiễm khuẩn huyết, lượng lớn các hóa chất, chất độc được tiết vào máu, dẫn đến tổn thương các cơ quan nội tạng.

Cơ chế đông máu trong giai đoạn máu bị nhiễm trùng làm giảm lưu lượng máu di chuyển đến chân tay và các cơ quan nội tạng. Điều này dẫn đến việc cơ thể bị thiếu chất dinh dưỡng và oxy.

Nhiễm khuẩn huyết đặc biệt nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Điều này dẫn đến các biến chứng nặng về tuần hoàn, rối loạn đông máu, hô hấp, suy gan thận và các tạng khác.

Ở trường hợp xấu nhất, nhiễm khuẩn huyết có thể gây ra chứng tụt huyết áp. Hiện tượng này là “Sốc nhiễm trùng”. Nó có thể dẫn đến sự suy giảm chức năng một số bộ phận như phổi, thận và gan. Giai đoạn này bệnh trở nên rất nặng. Có những trường hợp được điều trị tích cực, kháng sinh phù hợp nhưng bệnh nhân vẫn tử vong do sốc nhiễm trùng.

Viêm ruột thừa nếu để chậm bệnh sẽ diễn biến theo nhiều cách mà không thể đoán trước được các diễn biến của nó. Các biến chứng do viêm ruột thừa không được điều trị đúng mang lại rất nhiều rắc rối cho người bệnh kể cả dẫn đến tử vong (tỷ lệ tử vong khoảng từ 0,2-0,8%) .

Tiên lượng của một bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp phụ thuộc vào các yếu tố: thể lâm sàng của viêm ruột thừa, tuổi tác của bệnh nhân , các bệnh lý nội khoa kèm theo…

Các phương pháp để chẩn đoán viêm ruột thừa

Để chẩn đoán viêm ruột thừa, ban đầu, bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh, triệu chứng điển hình và tiến hành một số kiểm tra vùng bụng như sau:

  • Khám sức khỏe để đánh giá cơn đau: Bác sĩ có thể ấn nhẹ lên vùng bị đau. Khi tác động áp lực đột ngột, cơn đau ruột thừa có xu hướng trở nên tồi tệ hơn, đây là dấu hiệu cho thấy phúc mạc lân cận cũng đang bị viêm.
  • Kiểm tra độ cứng của bụng: Trong trường hợp này, người bệnh có xu hướng gồng cơ bụng để phản ứng với áp lực tác động lên vùng ruột thừa bị viêm.
  • Kiểm tra trực tràng dưới: Bác sĩ có thể sử dụng ngón tay đeo găng đã được bôi trơn để kiểm tra trực tràng dưới.
  • Khám vùng chậu đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản để kiểm tra các vấn đề phụ khoa gây đau (nếu có).

Ngoài ra, một số phương pháp xét nghiệm cũng có thể được thực hiện bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Phương pháp này sẽ giúp bác sĩ kiểm tra số lượng bạch cầu để phát hiện nhiễm trùng (nếu có).
  • Xét nghiệm nước tiểu: Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm nước tiểu để loại trừ nguyên nhân gây đau do nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc sỏi thận.
  • Xét nghiệm hình ảnh: Bác sĩ cũng có thể đề nghị chụp X-quang vùng bụng, siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để xác định chính xác tình trạng viêm ruột thừa hoặc phát hiện các nguyên nhân gây đau khác.

Điều trị viêm ruột thừa như thế nào?

Điều trị viêm ruột thừa thông thường  bằng  phẫu thuật để cắt bỏ ruột thừa bị viêm. Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân có thể được điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa

phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa có thể là cuộc phẫu thuật hở được thực hiện bằng cách rạch da vùng bụng dà từ 5 đến 10 centimet ( phẫu thuật mở bụng). Hoặc phẫu thuật thông qua một vài vết rạch da nhỏ ở bụng ( phẫu thuật nội soi bụng). Trong quá trình phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa, bác sĩ phẫu thuật đưa vào ổ bụng của bệnh nhân một ống quang video ghi hình và những thiết bị chuyên dùng để cắt bỏ ruột thừa.

phẫu thuật cắt ruột thừa

Thông thường, phẫu thuật nội soi sẽ giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn, vết thương ít đau và ít để lại sẹo. Phương pháp này có thể tốt hơn cho bệnh nhân cao tuổi hoặc béo phì. Nhưng phẫu thuật nội soi không phải thích hợp cho tất cả mọi người. Nếu ruột thừa đã bị vỡ và nhiễm trùng đã lan ra ngoài ruột thừa hoặc đã có áp xe, bệnh nhân có thể được phẫu thuật mở bụng để cắt bỏ ruột thừa và làm sạch khoang bụng.

Bệnh nhân sẽ nằm viện hai hoặc ba ngày sau khi được phẫu thuật cắt ruột thừa

Dẫn lưu áp xe trước khi phẫu thuật cắt ruột thừa

Nếu ruột thừa bị vỡ và áp xe đã hình thành quanh ruột thừa, ống dẫn lưu sẽ được đặt thông qua thành bụng đến ổ áp xe để dẫn mủ ra ngoài. Phẫu thuật cắt ruột thừa có thể được thực hiện vài tuần sau khi đã kiểm soát ổn định nhiễm trùng

Điều trị không phẫu thuật

Nếu bệnh nhân chỉ có một vài triệu chứng viêm ruột thừa và bác sĩ phẫu thuật xét thấy bệnh nhân không cần phẫu thuật ngay lập tức và có thể được điều trị bằng kháng sinh để theo dõi diễn tiến cải thiện. Trong trường hợp viêm ruột thừa không phức tạp, điều trị bằng thuốc kháng sinh có thể có hiệu quả nhưng bệnh lại có khả năng tái phát.

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.