Bệnh gout là gì?
Bệnh Gout (còn gọi là gút hay thống phong) là một dạng viêm khớp phổ biến, người bệnh thường chịu những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối, kèm theo cơn đau là hiện tượng sưng đỏ, thậm chí không đi lại được do đau
Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh gout
Nguyên nhân dẫn đến bệnh Gout là tăng Axit uric trong máu. Axit uric là axit ở trong cơ thể người được tạo thành từ 3 nguồn:
- Thoái biến từ chất có nhân purin do thức ăn mang vào.Purine là chất tự nhiên tồn tại ở trong thực phẩm, mỗi loại thực phẩm đều có hàm lượng purine khác nhau, đặc biệt ở một số nhóm thịt, cá, hải sản… có chứa hàm lượng chất này cao.
Khi tiêu hóa purine, cơ thể chúng ta sẽ sản sinh ra một chất gọi là acid uric. Và nếu tiêu thụ có nhiều thực phẩm chứa purine đồng nghĩa với việc sản sinh acid uric dư thừa.
- Thoái biến từ chất có nhân purin trong cơ thể ( các acid nhân ADN và ARN do sự phá hủy các tế bào giải phóng ra)
- Tổng hợp purin từ con đường nội sinh
Các axit uric được hình thành sẽ di chuyển vào máu và lọc lại thận, sau đó sẽ được đào thải qua nước tiểu và phân.
Bình thường chỉ số acid uric trong máu được duy trì ở mức cố định đối với nam giới: 210 – 420 umol/L và 150 – 350 umol/L đối với nữ giới. Khi thận không thải được acid uric hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều hoặc do bất thường trong chu trình tạo ra acid này dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gút.
Do tăng axid uric trong máu (> 420mol/l đối với nam và >360mol/l đối với nữ) khi tăng nó sẽ lắng đọng ở các cơ quan, tổ chức của cơ thể dưới dạng tinh thể urat (ở màng hoạt dịch gây viêm khớp ; ở thận gây viêm thận kẽ, sỏi tiết niệu dần dẫn đến suy thận; sụn xương: sụn khớp, sụn vành tai; ở các mô dưới da: khuỷu tay, mắt cá, gối hình thành hạt tophy…)
Các tinh thể urat dư thừa có thể tích tụ trong khớp của bạn trong nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng. Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch gây sưng, đau và viêm nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gout cấp
Tuy nhiên, nếu acid uric máu bình thường cũng không loại trừ chẩn đoán và ngược lại nếu acid uric máu cao nhưng không có triệu chứng lâm sàng cũng không chẩn đoán Gout. Không dùng acid uric làm tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định mà chỉ có ý nghĩa hỗ trợ trong chẩn đoán và theo dõi trong điều trị.
2 nguyên nhân chính làm tăng lượng acid uric trong máu
Nguyên nhân nguyên phát (vô căn)
Đây là nguyên nhân chiếm đa số các trường hợp, gout thường gắn liền với yếu tố di truyền hoặc cơ địa. Người bị bệnh gout vô căn có quá trình tổng hợp purine nội sinh làm tăng acid uric quá mức.
Nguyên nhân thứ phát
- Ăn nhiều thức ăn có chứa purin ( gan, nội tạng động vật, thịt, cá, nấm, tôm, cua…), uống nhiều rượu.
- Do tăng cường thoái biến purin nội sinh ( do tế bào, tổ chức bị phá hủy tăng) trong một số bệnh lý về máu như bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tủy, hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương, hoặc quá trình sử dụng thuốc khi điều trị bệnh lý ác tính.
- Giảm thải trừ acid uric qua thận do viêm thận mạn tính hoặc suy thận làm acid uric ứ lại gây bệnh
Triệu chứng của bệnh Gout
Ở giai đoạn đầu, một số người được ghi nhận nồng độ acid uric trong máu tăng nhưng không xuất hiện triệu chứng được gọi là tăng acid uric máu. Theo thời gian, khi nồng độ này tăng cao không hạ dẫn đến sự tích tụ các tinh thể urat gây ra các cơn gout cấp tính
Bệnh gout đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát,
Các triệu chứng của gout cấp tính
-
Phần lớn cơn đau hay gặp ở ngón chân cái đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng
-
Xuất hiện khi người bệnh ăn quá nhiều protid, uống rượu bia, bị nhiễm lạnh hoặc sau khi vận động quá sức, căng thẳng,….
-
Thỉnh thoảng xuất hiện cảm giác ớn lạnh, kèm theo sốt nhẹ, sức khỏe kém.
-
Ăn không ngon và kén ăn hơn.
-
Cơ thể thường xuyên cảm thấy đau dữ dội thành cơn khiến người bệnh rất khó chịu, đặc biệt, cơn đau thường trở nặng hơn về đêm và gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.
-
Cơ đau nhức thường kéo dài liên tục trong nhiều ngày (khoảng 1 tuần) và bắt đầu giảm dần về sau rồi biến mất. Đồng thời, khi cơn đau chấm dứt thì các khớp xương vẫn có thể vận động trở lại bình thường như lúc trước.
-
Xuất hiện triệu chứng sưng viêm, đỏ da kèm theo cảm giác nóng ở các vị trí xung quanh khớp xương. Đặc biệt, khi chạm vào những vị trí này bệnh nhân sẽ cảm thấy rất đau nhức. Triệu chứng cụ thể hơn là cảm giác tê, ngứa, dị cảm hoặc cứng khớp ở ngón chân cái hoặc tại khớp bị viêm sau đó.
-
Hạt tophi thường phát triển nhiều nhất ở bệnh nhân bị gout mạn tính, nhưng hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân chưa bao giờ bị viêm khớp do gout cấp.
Chúng thường có màu vàng hoặc trắng, dạng nhú hoặc hạt, đơn độc hoặc nhiều hạt. Chúng có thể xuất hiện ở các vị trí khác nhau, thường là các ngón tay, bàn tay, bàn chân, và xung quanh gân mỏm khuỷu hoặc gân Achille. Hạt tophi cũng có thể hình thành ở thận, các cơ quan khác và dưới da vành tai.
Các bệnh nhân có hạt Heberden thoái hóa khớp có thể xuất hiện hạt tophi bên trên. Sự xuất hiện này thường xảy ra nhất ở phụ nữ lớn tuổi sử dụng các thuốc lợi tiểu.
Thông thường hạt tophi không đau, có thể bị viêm và đau dữ dội, đặc biệt là ở túi thanh dịch mỏm khuỷu, thường là sau khi bị chấn thương nhẹ hoặc không. Hạt tophi thậm chí có thể vỡ qua da, chảy ra ngoài các tinh thể urat trắng như phấn. Hạt tophi trong và quanh khớp có thể gây ra biến dạng khớp và thoái hóa khớp thứ phát.
Viêm khớp do gout mạn tính có thể gây ra đau, biến dạng, và hạn chế vận động khớp. Viêm có thể bùng phát ở một số khớp trong khi đó lại thuyên giảm ở các khớp khác. Khoảng 20% bệnh nhân mắc gout xuất hiện sỏi tiết niệu với các sỏi axit uric hoặc sỏi canxi oxalat.
Các biến chứng của gout mạn bao gồm tắc nghẽn thận và nhiễm trùng, với bệnh ống thận kẽ thứ phát. Rối loạn chức năng thận tiến triển không được điều trị, hầu hết liên quan đến đồng mắc cao huyết áp hoặc ít gặp hơn đó là một số nguyên nhân khác của bệnh thận, làm giảm bài tiết urat, dẫn đến làm tăng sự lắng đọng tinh thể trong các mô.
Bệnh tim mạch và hội chứng chuyển hóa thường gặp ở những bệnh nhân bị gout.
Những ai dễ mắc bệnh gout?
- Nam giới sau tuổi 40: Theo nghiên cứu, có đến hơn 80% người bệnh gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên, việc có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích, tiêu thụ nhiều đạm động vật trong khẩu phần ăn làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Phụ nữ ở tuổi mãn kinh: Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt là rối loạn estrogen, đây là hormon chính giúp thận bài tiết acid uric ra ngoài. Tuy tỷ lệ mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn so với đàn ông. Tuy nhiên một lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia sẽ khiến nhóm đối tượng này dễ mắc bệnh hơn.
- Di truyền: Nghiên cứu cho thấy có trên 5 loại gen di truyền có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh và người có tiền sử gia đình bị bệnh có nguy cơ cao hơn những người bình thường.
- Lối sống không lành mạnh: Tình trạng lạm dụng rượu bia sẽ cản trở việc loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể và chế độ ăn nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong cơ thể.
- Đang sử dụng thuốc:Một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric trong cơ thể như: thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate…
- Thừa cân, béo phì:Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh vì có nhiều mô cơ thể luân chuyển hơn, đồng nghĩa với việc sản xuất nhiều acid uric hơn dưới dạng chất thải chuyển hóa. Nồng độ chất béo trong cơ thể cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân do các tế bào chất béo sản xuất ra các cytokine gây viêm.
- Các vấn đề sức khỏe khác: Suy thận và các bệnh lý về thận có thể gây ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ các chất thải của cơ thể, dẫn đến nồng độ acid uric tăng cao. Các bệnh khác liên quan đến bệnh gout có thể kể đến như tăng huyết áp, tiểu đường…
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh gout thường dễ dàng, đặc biệt nếu bạn có các triệu chứng điển hình của bệnh như ngón chân cái bị sưng đỏ, viêm và có dấu hiệu đặc trưng của bệnh, bên cạnh đó, bác sĩ có thể dựa trên việc xem xét bệnh sử, khám sức khỏe và các triệu chứng của bạn.
- Yêu cầu bạn mô tả về cơn đau khớp
- Tần suất bạn bị đau dữ dội ở khớp
- Bộ phận bị đau,các triệu chứng đỏ hoặc sưng diễn ra như thế nào
Tuy có những triệu chứng đặc hiệu nhưng đôi khi bệnh khó thể chẩn đoán chính xác, để chắc chắn bạn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm gout cần thiết để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm máuXét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương án hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gout, nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gout, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng của bạn. Nhiều người có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào khác của tình trạng này.
Chẩn đoán hình ảnhSiêu âm và chụp CT có hiệu quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh. Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp do mắc bệnh trong thời gian dài.
Kiểm tra dịch khớp Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán. Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp của bạn. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu bạn có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.
Hãy đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn nếu bạn đang có các triệu chứng của bệnh nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh để bệnh tăng nặng kèm theo nhiều biến chứng nguy hiểm.
Điều trị
Điều trị gout cấp tính
Khả năng hồi phục bệnh gout còn tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh. Trong đó, giai đoạn gout cấp tính được đánh giá là thời điểm cần tích cực điều trị sớm, nhanh, mạnh và ngắn để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh cũng như những biến chứng nghiêm trọng về sau.
Điều trị bằng thuốc
Điều trị bằng thuốc được xem là giải pháp hữu hiệu và cần thiết nhất đối với việc chữa trị bệnh gout. Tuy nhiên, tùy vào giai đoạn của bệnh mà bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng những loại thuốc phù hợp.
-
Cắt cơn cấp tính bằng NSAIDs, colchicine hoặc corticoid
-
Phòng ngừa các cơn gút cấp tái phát bằng colchicin hoặc một NSAID uống hàng ngày.
-
Ngăn ngừa lắng đọng thêm các tinh thể urat, giảm tần suất cơn và giải quyết các tổ chức tophi đang có bằng cách giảm nồng độ urat huyết thanh (bằng cách giảm sản xuất urat với allopurinol, febuxostat hoặc tiêu axit uric hoặc tăng bài tiết urat bằng probenecid hoặc lesinurad)
-
Điều trị đồng thời cao huyết áp, tăng lipid máu, béo phì và đôi khi tránh chế độ ăn dư thừa purin.
Xây dựng lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh
Một số nghiên cứu cho thấy, việc xây dựng và duy trì lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống khoa học và dành thời gian cho cơ thể được nghỉ ngơi cũng giúp cải thiện bệnh gout. Do đó, ngoài điều trị bệnh bằng thuốc, bệnh nhân nên hình thành những thói quen tốt cho sức khỏe như:
-
Cắt giảm hàm lượng những thực phẩm giàu Purin và chất đạm. Đồng thời, tăng cường bổ sung cho cơ thể những thực phẩm chứa hàm lượng chất xơ cao.
-
Đảm bảo cung cấp đủ nước cho cơ thể mỗi ngày.
-
Hạn chế hoặc cai những đồ uống có chứa cồn như rượu, bia và các chất kích thích khác.
-
Xây dựng và duy trì thói quen luyện tập thể dục, thể thao nhằm giảm thiểu nguy cơ bị béo phì và tăng cường thể chất.
-
Dành thời gian nghỉ ngơi và hạn chế đối diện với áp lực, lo âu, stress,…
-
Tránh sử dụng những loại thuốc ảnh hưởng đến tình trạng bệnh, khiến tăng acid uric máu như aspirin liều thấp, thuốc lợi tiểu,…
-
Cần điều trị 1 số bệnh đi kèm như tiểu đường, tăng huyết áp,…
Chế độ dinh dưỡng cho người bị bệnh gout
- Tránh thực phẩm chứa nhiều nhân purin: nội tạng động vật (tim, gan, lòng bầu dục); thịt xông khói; hải sản (tôm, cua, cá hồi, cá mòi); các loại đậu, măng tây, cải bó xôi; thịt đỏ ( trâu, bò, chó); thức ăn chua ( hoa quả chua, đồ muối chua)
- Tránh uống bia, rượu mạnh, có thể uống rượu vang (150ml/ngày)
- Tránh dùng các thuốc lợi tiểu, cocticoid.
- Nên uống nhiều nước: khoảng 2 lít/ngày ( nước khoáng kiềm)
- Nên ăn nhiều rau xanh, cà rốt, bắp cải, đậu phụ
- Có thể uống sữa, ăn trứng, ăn thịt trắng, cá đồng
- Không nên đi giày quá chật
Y học cổ truyền trong điều trị gout
Theo Đông y, Gout ( hay thống phong) nằm trong phạm trù chứng Tý thể hàn Tý, thấp Tý, hàn thấp Tý và chứng lịch tiết phong
Nguyên nhân bệnh là do ba thứ tà khí phong, hàn, thấp tích tụ lâu trrong cơ thể, mà cơ thể lại có Can Thận bất túc: Can hư không nuôi dưỡng được cân mạch, Thận hư không lám chủ được cốt tủy. Hư nhiệt kết hợp với khí huyết ứ trệ do tà khí tích tụ gây bế tắc làm cho khớp xương sưng nóng đau, không co duỗi vận động được. Đau càng dữ dội về đêm, trời lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau.
Nếu bệnh tiến triển nhanh và mạnh hơn thì gọi là bạch hổ lịch tiết
Tùy theo nguyên nhân và triệu chứng bệnh, thầy thuốc sẽ lựa chọn bài thuốc phù hợp. một số bài thuốc thường được sử dụng như: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm, Ô đầu thang gia giảm, Ngũ tích tán gia giảm, Bạch hổ quế chi thang gia giảm, Bổ Can Thận gia lá sa kê ….
Châm cứu:
Châm tả các huyệt:
Tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số huyệt
- Đau khớp bàn ngón chân cái: Thái xung (LR.3),Thái bạch (SP.3), A thị huyệt…
- Đau khớp cổ chân:Giải khê (ST.41), Cự hư (ST.37), Côn lôn (BL.60), Uỷ trung (BL.40), Tuyệt cốt (GB.39), A thị huyệt…
- Đau khớp gối: Tất nhãn, Khúc tuyền (LR.8), Dương lăng tuyền (GB.34), A thị huyệt…
- Đau khớp cổ tay: Dương trì (TE.4), Ngoại quan (TE.5), Hợp cốc (LI.4), A thị huyệt..
Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
Kỹ thuật châm: Điện châm.
Cấy chỉ
Ngoài ra, y học cổ truyền còn trị gout bằng phương pháp cấy chỉ. Cấy chỉ (nhu châm) là phát triển kỹ thuật cao của phương pháp châm cứu trong y học cổ truyền, bằng cách đưa sợi chỉ tự tiêu vào huyệt (chỉ catgut hoặc chỉ tiêu khác). Khi chỉ tiêu tan dần trong huyệt giúp gia tăng thời gian kích thích lên huyệt và kích thích tăng chuyển hóa, tăng tuần hoàn nuôi dưỡng tại vùng được cấy chỉ.
Cụ thể trong bệnh gout khi cấy vào các huyệt bổ tỳ – bổ thận giúp điều hòa công năng của tạng tỳ giúp chống rối loạn vận hóa (giúp điều hòa chuyển hóa axít uric), giúp bổ thận (điều hòa thải trừ acid uric).
Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế
Kính chào Quý Khách hàng,
Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…
Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.
Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.
PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMC
Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC
Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC
Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC