Bệnh bạch hầu-triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa

bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu là bệnh gì?

Bạch hầu là 1 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.

Bệnh bạch hầu có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng 70% là ở trẻ dưới 15 tuổi và chưa tiêm vaccine. Ngay cả khi được điều trị, tỷ lệ tử vong của bệnh cũng lên tới 5-10%.

Tại Việt Nam, nhờ có chiến lược tiêm chủng vaccine Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván (DPT) trong chương trình Tiêm chủng mở rộng từ năm 1981 mà tỷ lệ nhiễm bạch hầu đã giảm mạnh vào những năm 2010. Tuy vậy, từ năm 2013, các đợt bùng phát dịch lẻ tẻ đã xảy ra, chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên và gần đây là các tỉnh phía Bắc như Hà Giang, Điện Biên, Thái Nguyên

Tác nhân gây ra bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. C. diphtheriae là trực khuẩn hình que hơi phình một đầu hình chùy, Gram dương, hiếu khí, không sinh nha bào, không có vỏ, không di động.

vi khuẩn bạch hầu

Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu bằng ngoại độc tố (exotoxin) dẫn đến phù nề, sau đó hoại tử và loét niêm mạc, tạo ra các giả mạc bám chặt vào niêm mạc.

Vi khuẩn này có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhầy bao quanh cơ thể, vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày, thậm chí là vài tuần. Một đặc điểm khác của vi khuẩn bạch hầu là sự nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời, vi khuẩn sẽ chết sau vài giờ, ở nhiệt độ 58 độ C vi khuẩn sống được 10 phút, ở phenol 1% và cồn 60 độ có thể sống được 1 phút.

Phân loại bạch hầu

Có hai loại bệnh bạch hầu chính, bao gồm bệnh bạch hầu hô hấp cổ điển và bệnh bạch hầu ngoài da:

  • Bạch hầu hô hấp cổ điển: Đây là loại bệnh bạch hầu phổ biến nhất, ảnh hưởng đến mũi, cổ họng, amidan hoặc thanh quản. Các triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí bị ảnh hưởng trong cơ thể. Một số người gọi tình trạng này là bệnh bạch hầu họng.
  • Bệnh bạch hầu ngoài da: Đây là bạch hầu hiếm gặp nhất, đặc trưng bởi phát ban da, xuất hiện vết loét hoặc mụn nước, có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trên cơ thể. Bệnh bạch hầu da phổ biến hơn ở vùng khí hậu nhiệt đới hoặc những nơi đông đúc có điều kiện sống và vệ sinh chưa được tốt.

Bệnh bạch hầu có lây không?

Vi khuẩn bạch hầu có thể lây lan từ người sang người.

Ổ chứa vi khuẩn nằm ở người bệnh và cả người lành mang vi khuẩn. Đây vừa là ổ chứa, vừa là nguồn truyền bệnh.

Thời kỳ lây truyền bệnh thường không cố định, có thể kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít nhất là trên 4 tuần. Người bệnh đã có thể đào thải vi vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, hoặc cũng có thể từ cuối thời kỳ ủ bệnh. Người lành mang vi khuẩn bạch hầu có thể từ vài ngày đến 3, 4 tuần; hiếm có trường hợp mang vi khuẩn mạn tính kéo dài trên 6 tháng

Những con đường lây lan của bệnh bạch hầu bao gồm:

  • Giọt bắn trong không khí có chứa vi khuẩn: Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi, ho hoặc khạc nhổ, những người xung quanh có thể hít phải các giọt bắn có chứa vi khuẩn.
  • Vật dụng nhiễm vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae: Khi một người chạm vào đồ vật có chứa vi khuẩn gây bệnh bạch hầu hoặc không cẩn thận trong quá trình xử lý đồ dùng của bệnh nhân bạch hầu (như khăn giấy, khăn tay, cốc, chén…) thì có nguy cơ cao bị nhiễm vi khuẩn.
  • Chạm vào vết thương bị nhiễm trùng: Nếu bạn chạm vào vết thương bị nhiễm khuẩn của người bệnh bạch hầu hoặc chạm vào quần áo có dính vết thương bị nhiễm trùng của người bệnh, thì vi khuẩn gây bệnh bạch hầu có thể lây lan sang bạn.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch hầu

Bất cứ độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh. Tuy nhiên, vẫn có một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác, như:

  • Trẻ em và người lớn chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh.
  • Người đi du lịch đến vùng dịch tễ.
  • Những người sống trong điều kiện đông đúc, mất vệ sinh.
  • Trẻ em dưới 15 tuổi chưa có miễn dịch.
  • Trẻ sơ sinh có miễn dịch thụ động từ mẹ truyền sang con nên không dễ mắc bệnh. Tuy nhiên, miễn dịch thụ động sẽ mất đi khi trẻ 6 tháng – 1 tuổi. Nếu không được tiêm vắc xin, trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao.
  • Những người suy giảm miễn dịch rất dễ mắc bệnh và có tỷ lệ tái nhiễm bệnh từ 2% – 5%.

Triệu chứng của bệnh bạch hầu là gì?

Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn.

Tùy vào vị trí vi khuẩn gây bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau.

  • Bệnh bạch hầu mũi trước: Bệnh nhân sổ mũi, chảy ra chất mủ nhầy đôi khi có máu, có màng trắng ở vách ngăn mũi. Thể bệnh thường nhẹ do độc tố vi khuẩn ít thâm nhập vào máu.
  • Bệnh bạch hầu họng và amidan: Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ. Sau 2, 3 ngày xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò. Những trường hợp nhiễm độc nặng bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Nếu không được điều trị tích cực, những bệnh nhân này có thể tử vong trong vòng 6 đến 10 ngày.

bệnh bạch hầu

  • Bạch hầu thanh quản: Là thể bệnh tiến triển nhanh và nguy hiểm. Bệnh nhân có dấu hiệu sốt nhẹ, khàn tiếng, ho, các giả mạc tại thanh quản hoặc từ hầu họng lan xuống. Nếu không được điều trị kịp thời, các giả mạc có thể gây tắc đường thở, làm bệnh nhân suy hô hấp và tử vong nhanh chóng.

Ngoài đường hô hấp, bệnh bạch hầu có thể gặp trên da, kết mạc, niêm mạc sinh dục – tiết niệu, hậu môn, ống tai.

Bệnh bạch hầu gây ra những biến chứng nào?

Suy hô hấp, vì lớp màng bất thường ở cổ họng gây tắc nghẽn đường thở

Biến chứng tim mạchDo độc tố bạch hầu gây thoái hóa nhu mô, thoái hóa mỡ ở cơ tim và rối loạn dẫn truyền.

  • Viêm cơ tim: Nguyên nhân tử vong đột ngột trong bệnh bạch hầu
  • Rối loạn dẫn truyền cơ tim: Rối loạn dẫn truyền tiên lượng nặng, người bệnh thường tử vong đột ngột do suy tim cấp hoặc trụy mạch.
  • Huyết khối tim: Thường xuất hiện đột ngột, có thể vào ngày thứ 15 của bệnh.

Biến chứng thần kinhDo độc tố bạch hầu gây tổn thương hệ thần kinh, gây liệt.

  • Liệt màn hầu: Người bệnh rối loạn nuốt và nói. Liệt diễn biến kéo dài vài ngày đến vài tuần.
  • Liệt mắt: Liệt dây III, liệt dây VI gây lác, sụp mi. Liệt điều tiết gây viễn thị.
  • Liệt chi dưới: Thường xuất hiện sau liệt màn hầu, thường liệt cả hai chân.
  • Liệt chi trên: Ít gặp, thường xuất hiện sau liệt chi dưới, biểu hiện rõ nhất ở bàn tay.
  • Liệt các cơ quan khác: Liệt thực quản, liệt thanh quản, liệt các cơ vùng gáy, liệt cơ hoành, liệt dây thần kinh số 10, liệt hành tủy.
  • Nói chung các biểu hiện liệt do bạch hầu sau một thời gian tự hồi phục hoàn toàn.

Biến chứng thậnDo tổn thương cầu thận hoặc ống thận. Biểu hiện dưới 3 thể

  • Thể nhẹ: Thiểu niệu, nước tiểu có albumin, ít bạch cầu và vài tế bào thận.
  • Thể nặng: Thiểu niệu rõ rệt, nước tiểu có albumin nhiều hơn, có nhiều bạch cầu và tế bào thận, đôi khi có trụ hạt.
  • Thể ác tính: Thiểu niệu rất rõ, số lượng nước tiểu ít, xuất hiện sớm và kéo dài. Ure máu tăng cao, trong nước tiểu có albumin, bạch cầu và trụ hạt.

Khi được điều trị kịp thời và đúng cách, hầu hết bệnh nhân đều sống sót sau những biến chứng này, nhưng quá trình phục hồi thường chậm.

Đối với một số người, bệnh bạch hầu hô hấp có thể dẫn đến tử vong. Tỷ lệ tử vong của bệnh từ 5-10%, và cao hơn ở trẻ em dưới 5 tuổi hoặc người lớn trên 40 tuổi.

Bệnh bạch hầu được chẩn đoán như thế nào?

Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh bạch hầu bằng cách quan sát các triệu chứng và lấy mẫu xét nghiệm.

  • Bác sĩ có thể dùng tăm bông để lấy dịch cổ họng hoặc mũi đem đi nhuộm soi dưới kính hiển vi, tìm vi khuẩn bạch hầu có hình dạng trực khuẩn gram (+), có hình chuỳ.
  • Bác sĩ cũng có thể lấy mẫu từ vết loét hoặc vết thương hở để nuôi cấy vi khuẩn trong phòng thí nghiệm. Nếu vi khuẩn phát triển và tạo ra độc tố bạch hầu, bác sĩ có thể chắc chắn bệnh nhân đã mắc bệnh bạch hầu.

Tuy nhiên, cần có thời gian để vi khuẩn phát triển. Vì vậy, điều quan trọng là phải bắt đầu điều trị ngay nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu.

  • Bác sĩ cũng có thể chỉ đinh thêm các xét nghiệm cơ bản khác nhằm theo dõi, phát hiện các biến chứng: Công thức máu, sinh hóa máu, men tim, khí máu nếu cần, xét nghiệm nước tiểu, điện tâm đồ, X- quang ngực…

Bạch hầu được điều trị ra sao?

Bệnh bạch hầu cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh gây biến chứng và dẫn đến tử vong. Bộ Y tế đã ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Bạch hầu” theo quyết định số 2957/QĐ-BYT ngày 10/07/2020.

Liệu pháp điều trị chính của bệnh bạch hầu là huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (SAD), cần được sử dụng càng sớm càng tốt để trung hòa độc tố bạch hầu còn lưu hành trong máu (hiệu quả nhất là trong vòng 48 giờ đầu).

Bên cạnh đó, kháng sinh (thường là Penicillin và Erythromycin) cũng được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển và sinh độc tố của vi khuẩn và làm giảm sự lây nhiễm bệnh.

Các biện pháp điều trị phối hợp khác cũng được sử dụng như corticosteroid, quản lý đường thở, quản lý tim mạch và chế độ dinh dưỡng

Phương pháp phòng ngừa

Bệnh có thể được phòng ngừa hiệu quả bằng việc tiêm vắc xin. Tại Việt Nam hiện nay không có vắc xin đơn phòng bệnh bạch hầu, chỉ có vắc xin những vắc xin phối hợp trong đó có thành phần kháng nguyên bạch hầu.

tiêm vắc xin bạch hầu

Trong Chương trình Tiêm chủng quốc gia có những loại vắc xin như: 

  • Vắc xin 5 trong 1 phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – Hib – viêm gan B (DPT-VGB-Hib): tiêm khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi
  • Vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván: tiêm khi trẻ 16-18 tháng tuổi
  • Vắc vắc xin bạch hầu – uốn ván cho nhóm đối tượng người lớn có nguy cơ cao, chỉ được sử dụng trong chiến dịch khi có dịch bệnh chứ không tiêm phổ cập

Vắc xin dịch vụ có những loại vắc xin như: 

  • Vắc xin 6 trong 1 Hexaxim (Pháp) hoặc Infanrix Hexa (Bỉ) phòng 6 bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt – Hib – Viêm gan B: tiêm khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi và khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi.
  • Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim (Pháp) phòng 5 bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Hib – Bại liệt: tiêm khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi và khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi.
  • Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt: dành cho đối tượng từ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi, đặc biệt là tiêm nhắc khi trẻ 4-6 tuổi đối với những trẻ không tiêm 5 trong 1 hoặc 6 trong 1.
  • Vắc xin Adacel (Pháp), Boostrix (Bỉ) phòng 3 bệnh Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà: đối với trẻ trên 4 tuổi và người lớn, thường được khuyến cáo tiêm nhắc mũi vắc xin này mỗi 10 năm một lần

Các biện pháp phòng ngừa bạch hầu dành cho người tiếp xúc gần

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) khuyến cáo rằng những người tiếp xúc gần với người mắc bệnh bạch hầu nên dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Đây là phương pháp điều trị dự phòng.

Ngoài ra, những người tiếp xúc gần gũi với người mắc bệnh cần:

  • Theo dõi nguy cơ mắc bệnh trong 7-10 ngày kể từ lần tiếp xúc cuối cùng.
  • Xét nghiệm bệnh bạch hầu với một mẫu được lấy từ mũi và cổ họng.
  • Tiêm mũi tăng cường phòng bệnh bạch hầu nếu chưa tiêm.
  • Những người đang chăm sóc bệnh nhân bạch hầu nên thực hành vệ sinh nghiêm ngặt, ví dụ như rửa tay thường xuyên.

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.


PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMClogo

Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC

Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC

Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC