Bệnh trầm cảm về mặt là một chứng rối loạn tâm thần nhưng cũng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của bạn. Nó có thể ảnh hưởng đến mọi thứ từ tim, thận, hệ thần kinh và sức khỏe hệ miễn dịch của bạn.
Bệnh trầm cảm là một trong những tình trạng sức khỏe tâm thần phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Ít nhất 6% người trưởng thành ở Hoa Kỳ đã trải qua một giai đoạn trầm cảm nghiêm trọng hàng năm vào năm 2020.
Bệnh trầm cảm có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể bạn, đặc biệt nếu không được điều trị.
Bệnh trầm cảm là gì?
Đôi khi cảm thấy buồn hoặc lo lắng là một phần bình thường của cuộc sống. Nhưng nếu những cảm giác này kéo dài hơn một vài tuần, chúng có thể là triệu chứng của bệnh trầm cảm.
Bệnh trầm cảm lâm sàng, đặc biệt là nếu không được điều trị, có thể làm gián đoạn cuộc sống hàng ngày của bạn và gây ra hiệu ứng dây chuyền với các triệu chứng khác.
Bệnh trầm cảm nặng (một dạng bệnh trầm cảm nặng hơn) được coi là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bạn.
Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, Phiên bản Thứ năm (DMS-5) cho biết rằng để đủ điều kiện chẩn đoán bệnh trầm cảm nặng, một người phải trải qua ít nhất năm triệu chứng trong hơn hai tuần.
Đối tượng nào dễ mắc bệnh trầm cảm?
Bệnh trầm cảm có thể đến với mọi người, tuy nhiên lứa tuổi phổ biến vào khoảng 18-45 tuổi, ngoài ra, độ tuổi trung niên và tuổi già cũng dễ gặp rối loạn này. Đây là nhóm sẽ đối diện với nhiều yêu cầu từ xã hội, và các thay đổi trong cuộc sống (tìm việc làm, kết hôn, sinh con vào độ tuổi vị thành niên, về hưu …). Tuy nhiên, nghiên cứu y khoa thống kê còn rất nhiều đối tượng dễ mắc rối loạn trầm cảm, họ thuộc các nhóm sau:
- Nhóm người bị sang chấn tâm lý: họ trải qua biến cố lớn, đột ngột của cuộc đời như: phá sản, bị lừa đảo mất hết tiền của, nợ nần, mất đi người thân, hôn nhân đổ vỡ, con cái hư hỏng, áp lực công việc quá lớn…
- Nhóm phụ nữ vừa sinh con: Đây là giai đoạn nhạy cảm, và nhiều nguy cơ đối với phụ nữ, những thay đổi nhanh chóng về hocmon, vai trò trong gia đình, thay đổi lối sống (thiếu ngủ…) hoặc những bất ổn trong cuộc sống trước đó cũng góp phần làm tăng nguy cơ trầm cảm ở phụ nữ sau sinh.Nhóm học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn, thi cử dồn dập, áp lực từ cha mẹ thầy cô, sự đánh giá kết quả học tập.
- Nhóm người bị tổn thương cơ thể: người bị tai nạn phải cắt bỏ bộ phận cơ thể, chấn thương sọ não, ung thư, mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Nhóm đối tượng lạm dụng rượu bia, chất kích thích trong thời gian dài.
- Nhóm đối tượng thiếu nguồn lực trong cuộc sống: thiếu các mối quan hệ hỗ trợ, thiếu giao tiếp, thiếu cách ứng phó với stress, hoặc những khó khăn khác: kinh tế, công việc.
Các mức độ bệnh trầm cảm
Bệnh trầm cảm được chia bởi 3 mức độ: nhẹ- vừa- nặng
Để được chẩn đoán có mắc bệnh trầm cảm hay không phải có ít nhất một trong hai triệu chứng của bệnh trầm cảm cốt lõi đó là:
Trong vòng hai tuần, hầu như mỗi ngày:
Bạn có khí sắc trầm nhược/hoặc mất hứng thú cộng với ít nhất 4 trong các triệu chứng:
- Giảm hoặc lên cân, giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng.
- Mất ngủ hoặc ngủ triền miên.
- Kích động hoặc trở nên chậm chạp.
- Mệt mỏi hoặc mất sức.
- Cảm giác vô dụng, vô giá trị hoặc mặc cảm tội lỗi.
- Giảm khả năng tập trung, do dự.
- Hay nghĩ đến cái chết, có ý tưởng hoặc hành vi tự sát.

Các triệu chứng bệnh trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên
- Tự đánh giá thấp bản thân
- Có những hành vi gây hấn, kích động
- Rối loạn giấc ngủ
- Có các khó chịu, than phiền về cơ thể
- Mất năng lượng
- Chán học hoặc học tập sa sút
- Hay một số trẻ trở nên ngoan quá mức, tách biệt, lãnh đạm
Dựa vào những triệu chứng trên và mức độ mà Bác sĩ tâm thần kinh hoặc Tâm lý gia sẽ phân loại bệnh trầm cảm nhẹ, vừa, nặng. Đôi khi họ sẽ mời bệnh nhân làm một số test để hỗ trợ chẩn đoán thêm chính xác. Một dạng trầm cảm khác cũng được quan tâm nhiều là rối loạn trầm cảm sau sinh.
Bệnh trầm cảm sau sinh: Trầm cảm sau sinh thường gặp ở các bà mẹ lần đầu sinh con, hoặc những bà mẹ sinh quá nhiều con nhưng thiếu sự hỗ trợ từ gia đình hoặc xã hội. Người mẹ rơi vào tâm trạng lo lắng, thiếu ngủ, cáu gắt, hoặc khóc lóc, có thể khó kiểm soát hành vi, làm đau em bé, hoảng sợ khi con khóc…
Ảnh hưởng của bệnh trầm cảm lên hệ thần kinh trung ương
Bệnh trầm cảm có thể gây ra nhiều triệu chứng trong hệ thống thần kinh trung ương, nhiều triệu chứng trong số đó rất dễ bị bỏ qua.
Người lớn tuổi cũng có thể gặp khó khăn trong việc xác định những thay đổi về nhận thức vì rất dễ bỏ qua các dấu hiệu trầm cảm liên quan đến việc “già đi”.
Theo Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ, người lớn tuổi bị trầm cảm gặp nhiều khó khăn hơn trong việc mất trí nhớ và thời gian phản ứng trong các hoạt động hàng ngày so với những người trẻ tuổi bị trầm cảm.
Các triệu chứng của bệnh trầm cảm bao gồm nỗi buồn tràn ngập, đau buồn và cảm giác tội lỗi. Nó có thể được mô tả như một cảm giác trống rỗng hoặc vô vọng. Một số người có thể thấy khó diễn đạt những cảm xúc này thành lời.
Họ cũng có thể khó hiểu vì các triệu chứng có thể biểu hiện và gây ra các phản ứng về thể chất. Những cơn khóc thường xuyên có thể là một triệu chứng của bệnh trầm cảm, mặc dù không phải ai cũng khóc khi bị trầm cảm.
Bạn cũng có thể cảm thấy mệt mỏi mọi lúc hoặc khó ngủ vào ban đêm. Các triệu chứng khác bao gồm:
- cáu gắt
- Sự phẫn nộ
- mất hứng thú với những thứ từng mang lại niềm vui
- nhức đầu
Cũng có thể có những cơn đau nhức cơ thể mãn tính và cơn đau có thể không đáp ứng với thuốc. Điều này đôi khi cũng là hậu quả của một số bệnh thần kinh, như bệnh Alzheimer, bệnh động kinh và bệnh đa xơ cứng.
Những người bị trầm cảm có thể gặp khó khăn trong việc duy trì lịch làm việc điển hình hoặc thực hiện các nghĩa vụ xã hội. Điều này có thể là do các triệu chứng như không thể tập trung, các vấn đề về trí nhớ và khó đưa ra quyết định.
Một số người bị trầm cảm có thể chuyển sang lạm dụng rượu hoặc chất kích thích, điều này có thể làm gia tăng các hành vi không an toàn.
Người bị trầm cảm có thể cố ý tránh nói về cảm giác của họ hoặc cố gắng che đậy vấn đề. Những người bị trầm cảm cũng có thể thấy mình bận tâm với những suy nghĩ về cái chết hoặc làm tổn thương chính mình.
Nghiên cứu cho mọi người thấy rằng nguy cơ tự tử ở những người bị rối loạn tâm thần như trầm cảm là 5-8%.
Ảnh hưởng của bệnh trầm cảm đến hệ tiêu hóa
Mặc dù trầm cảm thường được coi là một tình trạng sức khỏe tâm thần, nhưng nó cũng đóng một vai trò quan trọng đối với sự thèm ăn và dinh dưỡng. Một số người đối phó bằng cách ăn quá nhiều hoặc chè chén say sưa. Điều này có thể dẫn đến tăng cân và các tình trạng liên quan đến béo phì như bệnh tiểu đường loại 2.
Bạn thậm chí có thể mất cảm giác ngon miệng hoàn toàn hoặc không ăn đủ lượng thức ăn bổ dưỡng. Việc mất hứng thú ăn uống đột ngột ở người lớn tuổi có thể dẫn đến một tình trạng gọi là chứng chán ăn do lão hóa.
Vấn đề ăn uống có thể dẫn đến các triệu chứng bao gồm:
- những cơn đau dạ dày
- chuột rút
- táo bón
- suy dinh dưỡng

Thuốc có thể không cải thiện các triệu chứng này nếu một người không ăn đúng chế độ. Đồ ngọt và thực phẩm giàu carbohydrate có thể giúp giảm đau ngay lập tức, nhưng tác dụng thường là tạm thời.
Điều quan trọng là phải duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh khi bị trầm cảm. Các chất dinh dưỡng rất cần thiết để đảm bảo các chất dẫn truyền thần kinh của cơ thể hoạt động tốt.
Ảnh hưởng của bệnh trầm cảm đối với hệ thống tim mạch và miễn dịch
Bệnh trầm cảm và căng thẳng có liên quan mật thiết với nhau. Hormone căng thẳng làm tăng nhịp tim và làm cho các mạch máu thắt lại, khiến cơ thể bạn rơi vào tình trạng khẩn cấp kéo dài. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến bệnh tim.
Sự tái phát của các vấn đề về tim mạch có mối liên hệ chặt chẽ với chứng trầm cảm hơn là với các tình trạng khác như:
- hút thuốc
- Bệnh tiểu đường
- huyết áp cao
- cholesterol cao
Những người ở độ tuổi 40-79 mắc chứng trầm cảm từ nhẹ đến nặng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (CVD) cao hơn trong khoảng thời gian 10 năm. Những người trẻ hơn từ 20-39 tuổi có nguy cơ mắc bệnh CVD cao hơn trong đời.
Trầm cảm và căng thẳng cũng có thể có tác động tiêu cực đến hệ thống miễn dịch, khiến bạn dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật hơn.
Nghiên cứu cho thấy có thể có mối quan hệ giữa chứng viêm và trầm cảm, mặc dù mối liên hệ chính xác không rõ ràng.
Viêm có liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe. Một số chất chống viêm đã được chứng minh là có lợi cho một số người bị trầm cảm.
Bệnh trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên
Trầm cảm có thể khó phát hiện hơn ở những trẻ không thể nói rõ các triệu chứng của chúng.
Bạn có thể muốn tìm kiếm các hành vi bao gồm sự đeo bám dai dẳng, lo lắng và không muốn đi học mà không cải thiện theo thời gian. Trẻ cũng có thể cáu kỉnh và tiêu cực quá mức.
Ngoài ra, thanh thiếu niên đặc biệt dễ bị trầm cảm.
Khoảng 4,1 triệu thanh thiếu niên từ 12-17 tuổi ở Hoa Kỳ có ít nhất một đợt trầm cảm vào năm 2020, tỷ lệ này chiếm khoảng 17%. Nó phổ biến hơn ở phụ nữ và thanh thiếu niên vị thành niên tự nhận mình thuộc hai chủng tộc trở lên.
Các triệu chứng trầm cảm ở thanh thiếu niên có thể bao gồm:
- điểm kém bất thường
- sử dụng quá nhiều phương tiện truyền thông xã hội hoặc trò chơi máy tính
- đáng chú ý, thay đổi tiêu cực trong hành vi ở nhà hoặc ở trường
- tự hại
Chế độ sinh hoạt ngăn ngừa bệnh trầm cảm
Như bạn biết, môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây trầm cảm, thế nên việc xây dựng một lối sống phù hợp có thể giúp bạn gia tăng “sức đề kháng” của tinh thần.
Chế độ sinh hoạt ngừa bệnh trầm cảm
Chế độ ăn uống hợp lý ngừa trầm cảm: Người bệnh chế độ ăn uống hợp lý, tập trung vào các thực phẩm giàu Omega 3, khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa. Với trường hợp bị trầm cảm do nguyên nhân nội sinh, nên cho bệnh nhân sử dụng các loại thực phẩm có khả năng tăng tuần hoàn máu và cải thiện tâm trạng.
Điều chỉnh thói quen sinh hoạt khoa học
- Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia và chất kích thích
- Tập thể dục đều đặn
- Tránh thức đêm, không lệ thuộc quá nhiều thiết bị điện tử, mạng internet và các ứng dụng mạng xã hội
- Phát triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh
Bệnh trầm cảm có gây tổn thương não vĩnh viễn không?
Quét não của những người bị trầm cảm cho thấy những thay đổi đáng kể ở các vùng não như thùy trán, hồi hải mã, thùy thái dương và hạch hạnh nhân.
Bệnh trầm cảm có phải là sự mất cân bằng hóa học?
Sự mất cân bằng hóa học của các chất dẫn truyền thần kinh trong não, như serotonin, có thể đóng một vai trò trong trầm cảm, nhưng nguyên nhân của tình trạng này thường phức tạp hơn.
Các yếu tố khác đóng vai trò là:
- tiền sử di truyền trầm cảm
- nội tiết tố
- rối loạn sử dụng chất (SUD)
- điều kiện y tế khác
- các yếu tố môi trường như chấn thương
Tóm lại
Bệnh trầm cảm là một rối loạn sức khỏe tâm thần cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của bạn. Nó có thể ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch và tiêu hóa cũng như hệ thống miễn dịch của bạn.
Ngoài ra, nó có thể tác động tiêu cực đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bạn. Nếu bạn hoặc ai đó mà bạn đang gặp phải các triệu chứng trầm cảm, hãy biết rằng luôn có sự trợ giúp.
Thật tốt khi nói chuyện với bác sĩ của bạn và gặp chuyên gia tư vấn hoặc nhà tâm lý học.
Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế
Kính chào Quý Khách hàng,
Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…
Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.
PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMC
Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC
Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC
Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC