Polyp dạ dày-nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

polyp dạ dày

Polyp dạ dày là gì?

Dạ dày là cơ quan nhận thức ăn sau quá trình nhai và nuốt. Dạ dày chứa nhiều axit, nhằm tiêu diệt vi khuẩn trong thức ăn nuốt vào cũng như phân cắt thức ăn thành từng mảnh nhỏ hơn, hỗ trợ tiêu hóa. Lớp trong cùng của dạ dày có một lớp tế bào gọi là biểu mô.

Hầu hết các polyp dạ dày là kết quả của sự phát triển bất thường của các tế bào trên bề mặt biểu mô. Nói cách khác, polyp dạ dày là những khối tăng trưởng bất thường xảy ra ở trên lớp lót bên trong thành dạ dày.

Hầu hết các polyp ở dạ dày là lành tính, nhưng có một số loại có nguy cơ cao chuyển thành ung thư dạ dày.

Các loại polyp dạ dày

polyp dạ dày

Polyp dạ dày được phân chia làm 3 loại chính. Cụ thể bao gồm:

  • Polyp tuyến đáy vị

Polyp tuyến đáy vị là polyp dạ dày phổ biến nhất. Chúng thường xuất hiện ở đáy hoặc phần trên của dạ dày. Khi nội soi chúng ta có thể nhìn thấy polyp, loại polyp này thường nhỏ, phẳng hoặc nhô cao. Những polyp này hiếm khi phát triển thành ung thư. Polyp tuyến đáy vị thường liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton lâu ngày. Trong những trường hợp đó, bác sĩ có thể khuyên bệnh nhân ngừng dùng thuốc.

  • Polyp tăng sản

Đây là loại polyp dạ dày phổ biến thứ hai, sau polyp tuyến đáy vị. Khối tế bào này thường xuất hiện ở dạng có cuống hoặc không cuống, với đường kính nhỏ hơn 2cm, phát triển theo từng chùm và nằm rải rác khắp nơi trong dạ dày, thậm chí là gần các vết loét.

Với polyp tăng sản, biểu mô bề mặt cũng có thể bị bào mòn hoặc loét dẫn đến xuất huyết tiêu hóa. Đó cũng là lý do tại sao những khối tế bào này thường có mối quan hệ chặt chẽ với chứng rối loạn gây viêm hoặc kích thích bao tử (viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày do H. pylori, thiếu máu ác tính…). Trường hợp do vi khuẩn H. pylorivi, việc điều trị thành công sẽ giúp làm lành các polyp tăng sản.

Thông thường, nguy cơ ung thư liên quan đến loại polyp này không cao nhưng có thể dẫn đến u ác tính trên niêm mạc dạ dày, đặc biệt là khi người bệnh bị viêm bao tử mãn tính. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ tiến hành sinh thiết nhiều vùng xung quanh Polyp.

  • Polyp u tuyến

Đây là loại polyp tân sinh phổ biến nhất, thường được tìm thấy ở gần đáy bao tử và là khởi đầu cho ung thư dạ dày cũng như một số vị trí khác trong cơ thể.

Tình trạng viêm dạ dày thể teo và chuyển sản ruột có tỉ lệ liên quan cao đến sự phát triển của loại polyp này. Ngoài ra, polyp u tuyến lớn hơn 2cm với mô học dạng nhung mao có nguy cơ cao dẫn đến ung thư, cụ thể từ khoảng 28 – 40%. Đối với trường hợp này, bác sĩ cần thực hiện thêm các xét nghiệm để chẩn đoán chính xác, đảm bảo quá trình điều trị hiệu quả.

Ngoài ra, việc cắt bỏ tất cả các polyp cũng có thể được tiến hành để hạn chế làm tăng nguy cơ ung thư. Quá trình này thường được thực hiện bằng ống nội soi, thậm chí là phẫu thuật nếu số lượng polyp lớn hoặc ung thư đã bắt đầu di căn.

Polyp u tuyến thường xuất hiện phổ biến ở các quốc gia có tỷ lệ ung thư dạ dày cao như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… Chưa kể, tỉ lệ mắc phải ở phương Tây cũng đã chiếm từ 6 – 10% trong tổng số trường hợp phát hiện polyp.

Nguyên nhân gây bệnh polyp dạ dày là gì?

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh polyp dạ dày. Những nguyên nhân sau đây được coi là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh polyp dạ dày:

  • Viêm dạ dày mãn tính: Nguyên nhân của polyp dạ dày là do tăng sản các tế bào niêm mạc dạ dày kèm theo là phản ứng viêm mạn tính ở các tế bào lót bên trong dạ dày nhất là ở người bị viêm dạ dày mạn tính.

Nguyên nhân của viêm dạ dày mạn tính rất đa dạng, trong đó phải kể đến do vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) là nguyên nhân phổ biến của viêm dạ dày góp phần tăng sản và polyp u tuyến), thứ đến là do uống quá nhiều rượu bia hoặc do dùng thuốc điều trị bệnh về khớp (corticoid hoặc không steroid), thuốc hạ sốt (aspirin)

  • Bệnh đa polyp tuyến gia đình: hội chứng di truyền hiếm gặp này có thể gây ra polyp.
  • Sử dụng thường xuyên một số loại thuốc dạ dày nhất định: polyp thường gặp ở những người thường xuyên uống thuốc ức chế bơm proton để điều trị tiết dịch axít dạ dày. Những polyp này nói chung nhỏ và không ảnh hưởng nhiều.

Triệu chứng của polyp dạ dày

Hầu hết các polyp dạ dày là không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Thông thường, một người biết đến sự hiện diện của polyp dạ dày sau khi đi nội soi đường tiêu hóa vì một bệnh lý khác. Trong đó, bác sĩ sử dụng một ống nhỏ, có gắn nguồn sáng và máy thu hình, đưa vào miệng, nhằm quan sát toàn bộ niêm mạc của đường tiêu hóa trên, từ thực quản, qua dạ dày đến đoạn đầu của ruột non.

Tuy vậy, tỷ lệ gặp phải triệu chứng còn phụ thuộc vào loại polyp mắc phải và polyp có kích thước lớn hơn thì có thể dễ gây ra các triệu chứng hơn, mặc dù các triệu chứng này thường không đặc hiệu:

  • Đau bụng
  • Buồn nôn, nôn ói
  • Thiếu máu mạn
  • Các triệu chứng do tắc nghẽn dạ dày, chẳng hạn như sụt cân hoặc nôn ói dữ dội
  • Hội chứng tiền ung khi polyp dạ dày trở thành ung thư thực sự

Polyp dạ dày có nguy hiểm không?

Polyp dạ dày có thể gây một số biến chứng. Biến chứng nguy hiểm của polyp dạ dày là chảy máu là do polyp gây loét dạ dày. Nếu chảy quá nhiều máu có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh và đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của người bệnh.

Nguy hiểm nhất là từ polyp dạ dày từ đơn độc có thể phát triển thành nhiều polyp có thể gây ung thư.

Đối tượng dễ mắc bệnh polyp dạ dày

Polyp dạ dày có thể xảy ra ở cả nam, nữ và mọi lứa tuổi, tuy nhiên giai đoạn từ 45 tuổi trở lên thường đối mặt với nguy cơ mắc phải cao hơn. Trong đó, polyp tuyến đáy vị thường được tìm thấy ở phụ nữ trung niên.

Bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton để điều trị viêm dạ dày, trào ngược axit hoặc các vấn đề về dạ dày khác có thể có nguy cơ phát triển polyp dạ dày cao hơn.

Sự hiện diện của vi khuẩn H. pylori trong dạ dày của bệnh nhân cũng có thể làm tăng nguy cơ bị polyp dạ dày. Tất cả bệnh nhân nên được kiểm tra nhiễm H. pylori hoạt động; nếu có, nhiễm trùng nên được điều trị.

Ngoài ra, những người có thói quen hút thuốc, không tập luyện thể dục thể thao… cùng là đối tượng dễ bị bệnh polyp dạ dày.

Chẩn đoán polyp dạ dày bằng phương pháp nào?

Polyp dạ dày thường tình cờ được tìm thấy trong quá trình nội soi cho một vấn đề về dạ dày khác. Nội soi là một thủ thuật trong đó một ống nội soi, một ống dẻo có gắn camera ở một đầu, được đưa vào miệng và đi xuống dạ dày để kiểm tra

nội soi phát hiện polyp dạ dày

Mặc dù phần lớn polyp dạ dày (hơn 90%) không dẫn đến ung thư, nhưng một số loại polyp cần kiểm tra thêm để đảm bảo không có tế bào ung thư. Nếu phát hiện thấy vùng bất thường, có thể lấy sinh thiết (mẫu mô) trong khi ống nội soi đem đi xét nghiệm mô bệnh học để tìm tế bào ung thư,nếu không thấy tế bào lạ, người bệnh có thể yên tâm điều trị theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh.

Điều trị polyp dạ dày như thế nào?

Vì polyp dạ dày là bệnh lý lành tính, vài trường hợp do có kích thước nhỏ, các triệu chứng không quá nghiêm trọng nên không cần phải điều trị.

Tuy nhiên, vẫn cần theo dõi thường xuyên, định kỳ bằng kỹ thuật nội soi để kiểm tra sự tiến triển của bệnh. Nếu các khối polyp phát triển lớn, bác sĩ sẽ cân nhắc, đưa ra lựa chọn các phác đồ điều trị thích hợp hơn.

Một số phương pháp thường được áp dụng như sau:

Điều trị nhiễm trùng

Nếu quá trình kiểm tra phát hiện thấy nhiễm trùng hoặc tình trạng viêm cùng với một khối u, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để điều trị. Giải pháp này được thực hiện phổ biến trong trường hợp nhiễm H. pylori.

Các bác sĩ thường sẽ chỉ định cho bệnh nhân một số loại kháng sinh (tetracyclin, amoxicillin, clarithromycin,…) để điều trị Helicobacter pylori gây viêm nhiễm dạ dày, nhằm loại bỏ nguy cơ hình thành polyp tăng sản, song song với việc điều trị để ngăn ngừa tái phát.

 Cắt polypCác polyp bao tử kích thước lớn thường có nguy cơ cao phát triển thành ung thư. Chẳng hạn, trường hợp phát hiện khối tế bào có đường kính lớn hơn 10mm trong quá trình nội soi, bác sĩ có thể quyết định loại bỏ ngay lập tức. Quá trình này được gọi là cắt polyp. Cụ thể như sau:

  • Polyp tuyến đáy vị : Nếu các polyp tuyến được tìm thấy nhưng không kèm theo dấu hiệu bất thường nào, bác sĩ thường không cần đến điều trị bổ sung. Tuy nhiên, khi khối tế bào có đường kính lớn hơn 10mm , việc cắt bỏ là cần thiết. Nếu có chứng loạn sản ở mô xung quanh polyp, bác sĩ sẽ tiến hành khám tương tự như đối với ung thư, thậm chí có thể nội soi
  • Polyp tăng sản: Polyp tăng sản thường chỉ được xét nghiệm và kiểm tra, đặc biệt là đối với tình trạng nhiễm H. pylori. Trong một số trường hợp, người bệnh sẽ được theo dõi bằng nội soi sau một năm. Sau thời điểm này, nếu polyp vẫn còn tồn tại hoặc phát hiện thấy loạn sản trong sinh thiết, quá trình cắt bỏ sẽ được tiến hành.
  • Polyp u tuyến: Loại polyp này có nguy cơ cao phát triển thành ung thư nên thường được cắt bỏ. Nếu polyp tuyến không được loại bỏ trong lần nội soi đầu tiên, bác sĩ có thể sẽ thực hiện lặp lại trong vòng từ 6 – 12 tháng. Ngoài ra, quá trình kiểm tra và sinh thiết các khu vực xung quanh cũng được tiến hành để theo dõi tế bào ung thư cũng như loạn sản khác.

Trường hợp polyp xuất hiện quá nhiều, phẫu thuật cắt dạ dày có thể được áp dụng để loại bỏ một phần hoặc toàn bộ cơ quan. Tuy nhiên, lớp niêm mạc bao tử có kết cấu đặc biệt với nhiều nếp gấp khiến cho quá trình thực hiện này trở nên phức tạp. Vì vậy, người bệnh cần cân nhắc lựa chọn bác sĩ, bệnh viện uy tín để tránh tối đa rủi ro không mong muốn.

Một số vấn đề lưu ý trong quá trình chăm sóc sau mổ

  • Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi nhiều nhằm tránh các tác động ảnh hưởng đến vết thương. Nên giữ cho không gian phòng bệnh yên tĩnh, thoáng mát. Đảm bảo sự êm ái, khô thoáng của chăn gối, ga trải giường nhằm hạn chế sự hình thành của các vết loét.

  • Ưu tiên ăn những thức ăn lỏng, mềm và dễ tiêu. Bệnh nhân có thể chia nhỏ các bữa ăn trong ngày sẽ có lợi hơn cho quá trình hấp thu.

  • Cần cung cấp đủ các dưỡng chất cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không nên ăn những thực phẩm cứng (ngũ cốc, các loại hạt,…), gây khó tiêu, có thể ảnh hưởng đến sự phục hồi như thức ăn cay nóng, các thực phẩm được lên men (cà muối, dưa muối,…). Tránh xa các thức ăn giàu chất béo (thực phẩm chiên xào, phô mai, bơ,…). Mặc dù chất xơ (rau, bông cải xanh,…) có tác dụng nhuận tràng tốt nhưng lại khiến bệnh nhân phải đi vệ sinh nhiều, gây ảnh hưởng đến vết mổ.

  • Bổ sung đủ nước để giảm nguy cơ táo bón, bạn có thể sử dụng nước trái cây giúp làm tăng khẩu vị, cung cấp các vitamin cần thiết cho cơ thể. Tuyệt đối không sử dụng thức uống có gas, các chất kích thích như cà phê, rượu, bia,…

  • Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để kịp thời ngăn chặn, xử trí bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.

  • Sự thăm hỏi, động viên của người thân sẽ là nguồn động lực giúp người bệnh lạc quan, kiên trì và yên tâm hợp tác với bác sĩ trong quá trình điều trị. Không nên để bệnh nhân gặp stress, áp lực tâm lý từ công việc, gia đình,…

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.


PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMClogo

Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC

Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC

Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC