Hen suyễn và 9 điều bạn cần biết

hen suyễn

Tại Việt Nam, hiện có hơn 4 triệu người bệnh hen suyễn, có 2-6% dân số nói chung và 8-10% trẻ em mắc bệnh hen, trong đó độ tuổi 12-13 có tỷ lệ cao nhất châu Á với gần 30% và đang có chiều hướng gia tăng. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh hen suyễn ở trẻ em thường ở giai đoạn muộn vì triệu chứng đôi khi không rõ ràng, rất khó phát hiện

Hen suyễn là bệnh gì?

Hen suyễn (hay hen phế quản- Asthma) là một bệnh viêm mạn tính của đường hô hấp. Khi đường thở bị viêm, nó trở nên sưng phù và dễ bị co thắt khi gặp chất kích thích (dị nguyên-chất gây ra tình trạng dị ứng) làm cho người bệnh xuất hiện các triệu chứng như ho, nặng ngực, khò khè và khó thở.

Vì là viêm mạn tính nên việc điều trị cũng “mạn tính” nghĩa là cũng cần nhiều thời gian và một điều kém may mắn là cho đến nay chưa có loại thuốc nào chữa trị dứt điểm bệnh hen suyễn mà chỉ giúp kiểm soát bệnh này mà thôi

Bệnh hen suyễn có nguy hiểm không?

Hen suyễn là bệnh lý hô hấp mạn tính ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Trong hen, đường thở bị viêm mạn tính và tăng tính phản ứng. Khi có các tác nhân kích thích, đường thở xuất hiện tình trạng viêm nhiễm nặng hơn, sưng phù, tiết dịch nhầy và co thắt khi gặp những chất kích thích gây cản trở không khí đi vào phổi làm gây nên tình trạng thiếu oxy, khó thở ở người bệnh.

Nếu gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng, người bị hen suyễn có thể cần được can thiệp y tế khẩn cấp và nhập viện để điều trị và theo dõi. Trong một số trường hợp nặng, người bệnh có thể bị suy hô hấp, bất tỉnh, thậm chí là tử vong nếu không kịp thời điều trị hoặc sử dụng thuốc giãn đường dẫn khí kịp thời

Các triệu chứng của hen suyễn

Mỗi bệnh nhân hen suyễn có thể gặp phải những triệu chứng khác nhau và rất nhiều người nhầm lẫn các biểu hiện hen suyễn với những căn bệnh khác như bệnh lao, bệnh giãn phế quản, bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính,…

Triệu chứng của bệnh hen suyễn cũng có thể diễn ra không thường xuyên. Những triệu chứng bệnh có thể chỉ xuất hiện vào một thời điểm nhất định trong ngày hoặc khởi phát khi bệnh nhân tiếp xúc với những dị nguyên khác. Sau khi hết cơn hen, bệnh nhân lại có thể trở về trạng thái bình thường.

  • Khó thở nhất là vào ban đêm hoặc khi thời tiết thay đổi,
  • Thở khò khè
  • Tức ngực, thở ra
  • Cơn nặng hơn phải ngồi chống tay, há miệng thở
  • Ho khan
  • Hắt hơi, sổ mũi…

Các triệu chứng không điển hình bao gồm:

  • Ho dai dẳng, tăng về đêm
  • Khó thở
  • Tức ngực hoặc nặng ngực
  • Thở ra khò khè, là dấu hiệu phổ biến của bệnh hen ở trẻ
  • Khó thở gây khó ngủ, ho hoặc thở khò khè
  • Các cơn ho hoặc thở khò khè trở nên tồi tệ hơn do vi rút đường hô hấp, chẳng hạn như cảm lạnh hoặc cảm cúm.

Khi bệnh tiến triển, những dấu hiệu của bệnh sẽ lặp lại liên tục và mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn. Bệnh nhân có nhu cầu cắt cơn thường xuyên hơn. Một số tình huống có thể làm tăng nguy cơ xảy ra những cơn hen cấp tính là:

  • Khi bệnh nhân làm việc quá sức, gắng sức tập luyện.
  • Khi thay đổi thời tiết hoặc vào mùa lạnh, triệu chứng bệnh hen suyễn cũng có nguy cơ khởi phát.
  • Người bệnh phải làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, nhiều hóa chất cũng dễ bị lên cơn hen suyễn,…
  • Bệnh nhân tiếp xúc với phấn hoa, nấm mốc, lông vật nuôi…

Bệnh hen suyễn là do những nguyên nhân nào gây nên?

Sự phát triển hen suyễn là do nhiều tác động và phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen nhạy cảm và các yếu tố môi trường

Nhân tố môi trường là nguyên nhân của hen có thể bao gồm những yếu tố sau:

  • Tiếp xúc với dị nguyên: Các bằng chứng cho thấy có sự liên quan của các chất gây dị ứng trong gia đình (ví dụ: bụi, gián, vật nuôi) và các chất gây dị ứng môi trường khác đối với sự phát triển bệnh ở trẻ em và người lớn

  • Chế độ ăn: Chế độ ăn ít vitamin C, E và axit béo omega-3 có liên quan đến hen suyễn. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại ủng hộ chế độ ăn uống bổ sung những chất này dường như không ngăn ngừa được hen suyễn

  • Yếu tố chu sinh: Hen suyễn cũng liên quan đến các yếu tố chu sinh, chẳng hạn như bà mẹ sinh con khi còn quá trẻ, dinh dưỡng kém của bà mẹ, trẻ sơ sinh non tháng, trẻ sơ sinh nhẹ cân và thiếu sữa mẹ.

Ô nhiễm không khí không hoàn toàn liên quan đến sự phát triển của bệnh, mặc dù nó có thể khởi phát đợt cấp. Vai trò của việc tiếp xúc với khói thuốc lá ở trẻ em đang gây tranh cãi, một số nghiên cứu tìm thấy tác động có tính chất góp phần gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và một số thì ngược lại.

Yếu tố khởi phát cơn hen

hen suyễn

 

Các tác nhân phổ biến gây ra cơn hen bao gồm:

  • Các dị nguyên trong môi trường và lao động (phấn hoa, nấm mốc, lông thú cưng, mạt bụi, khói thuốc lá… )

  • Không khí lạnh, khô, hoặc thay đổi thời tiết, chẳng hạn như nhiệt độ hoặc độ ẩm
  • Ô nhiễm không khí
  • Nhiễm trùng do cảm cúm, cảm lạnh, siêu vi hợp bào hô hấp… đều có thể gây suyễn

  • Vận động mạnh, quá sức

  • Hít phải chất kích thích (mùi mạnh từ nước hoa hoặc dung dịch vệ sinh…)

  • Cảm xúc mạnh như lo lắng, cười, buồn hoặc căng thẳng
  • Dị ứng thuốc

 

  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
  • Dị ứng với chất bảo quản thực phẩm được gọi là sulfites, được tìm thấy trong những thứ như tôm, dưa chua, bia và rượu, trái cây khô và nước chanh và chanh đóng chai

Bệnh hen suyễn có di truyền không?

Hen suyễn có yếu tố di truyền. Nếu cha hoặc mẹ bị bệnh thì con khi sinh ra cũng có tới 30-35% nguy cơ mắc hen suyễn. Nếu cả cha và mẹ đều mắc thì tỉ lệ này tăng lên 50-70%. Nếu không có ai trong gia đình mắc hen phế quản thì khả năng mắc bệnh lý này ở trẻ chỉ rơi vào khoảng 10-15%. Như vậy, hen suyễn là bệnh lý có khả năng di truyền.

Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn

Một số đối tượng có nguy cơ cao dễ mắc bệnh bao gồm:

  • Người có cơ địa dị ứng
  • Trẻ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp tái phát nhiều lần
  • Trẻ có bố mẹ mắc suyễn
  • Người bị ảnh hưởng bởi môi trường ô nhiễm như hóa chất, khói bụi, khói thuốc lá;
  • Người thừa cân, béo phì;
  • Người có tiền sử mắc bệnh dị ứng về da, hô hấp…

Hen suyễn được chẩn đoán như thế nào?

Các bệnh nhân sẽ được bác sĩ khám một cách chi tiết, khai thác các yếu tổ về tiền sử, diễn biến của các triệu chứng để đưa ra chẩn đoán.

Bác sĩ sẽ căn cứ vào lý do vào viện của bạn cùng các triệu chứng khai thác được, từ đó định hướng chẩn đoán và tiến hành khám lâm sàng. Việc này không chỉ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh mà còn giúp loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự như Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), viêm đường hô hấp…

Một số cận lâm sàng thường được sử dụng như:

  • Đo chức năng hô hấp: Bệnh nhân sẽ được làm Hô hấp kí, đo lưu lượng đỉnh trước và sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản. Nếu chức năng phổi cải thiện sau khi dùng thuốc giãn phế quản thì bệnh nhân có khả năng cao bị hen phế quản.
  • Chẩn đoán hình ảnh: X-Quang ngực hay CT Scan có thể cho những hình ảnh bất thường  nào khác với phổi của bạn, hoặc liệu bệnh hen suyễn có gây ra các triệu chứng của bạn hay không?
  • Thử nghiệm oxit nitric thở ra: Bạn sẽ thở vào ống nối với một máy đo lượng nitric oxide trong hơi thở của bạn. Cơ thể tạo ra khí này một cách bình thường, nhưng nếu đường thở bị viêm sẽ tạo ra khí ở mức độ cao.  Nhóm bệnh nhân có cơ chế viêm có khả năng đáp ứng với corticoid hít (ICS: inhaled corticosteroid) hoặc các kháng viêm đặc hiệu khác.
  • Một số xét nghiệm khác: Xét nghiệm Methacholin, test dị ứng, xét nghiệm bạch cầu ưa acid trong đàm… có thể hữu ích trong một số trường hợp.

Điều trị hen suyễn bằng cách nào?

Hen suyễn à bệnh mạn tính không lây của đường hô hấp nhưng khó có thể khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu tuân thủ điều trị, thì hen suyễn có thể được kiểm soát. Việc phối hợp giữa biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc là cần thiết để có thể ngăn chặn được những cơn hen phế quản cấp.

Mục tiêu dài hạn của điều trị hen là kiểm soát tốt triệu chứng hen và duy trì khả năng hoạt động bình thường. Giảm thiểu nguy cơ trong tương lai gồm tử vong do hen, đợt cấp, giới hạn luồng khí dai dẳng và tác dụng phụ của thuốc.

Điều trị hen là chu trình liên tục bao gồm: đánh giá mức độ của bệnh nhân, điều chỉnh thuốc và đánh giá đáp ứng, có thể tăng bậc hoặc giảm bậc điều trị hen.

Sự lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể tùy thuộc vào tuổi, triệu chứng, yếu tố khởi phát, bậc hen và các yếu tố kiểm soát bệnh. Bệnh nhân cần được theo dõi và tái khám, để bác sĩ có thể đánh giá mức độ kiểm soát hen trên bệnh nhân, từ đó có những điều chỉnh phù hợp về kế hoạch điều trị trong thời gian tiếp theo

Thuốc điều trị hen được chia thành 3 loại chính:

hen suyễn

  • Thuốc kiểm soát hen phế quản dài hạn: là các thuốc dùng duy trì để điều trị hen suyễn giúp làm giảm nguy cơ đợt cấp và sụt giảm chức năng hô hấp nhờ tác dụng giảm tình trạng viêm đường thở: Các  thuốc Corticosteroid dạng hít, thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài (làm giãn các cơ trơn ở phế quản của bạn), thuốc đường hít kết hợp, Leukotrien … Hiện nay có nhiều thuốc kiểm soát hen hiệu quả như Symbicort, Seretide… Đây là biện pháp chính trong điều trị hen phế quản, giúp kiểm soát hen hàng ngày và hạn chế xuất hiện cơn hen cấp.
  • Thuốc cắt cơn hen tác dụng nhanh: là các thuốc chỉ dùng để cắt cơn hen và giảm triệu chứng, khi bệnh nhân có cơn khó thở hoặc đợt cấp hen. Giảm nhu cầu hoặc không cần dùng thuốc cắt cơn hen là mục tiêu quan trọng của điều trị hen. Các thuốc cắt cơn hen nhưu Ventolin, Berodual, Salbutamol …
  • Thuốc điều trị phối hợp đối với hen nặng: đây là các thuốc được xem xét khi bệnh nhân có triệu chứng hen dai dẳng và/hoặc vẫn còn đợt cấp dù đã tối ưu hóa điều trị bằng liều cao ICS/LABA và đã phòng tránh các yếu tố nguy cơ.

Khi nào bạn cần đi gặp bác sĩ?

Khi gặp những dấu hiệu nghi ngờ hen suyễn người bệnh nên tới gặp bác sĩ ngay:

  • Xuất hiện những cơn khò khè, tái đi tái lại.
  • Ho nhiều về đêm.
  • Khò khè và ho sau khi vận động quá sức.
  • Khò khè, nặng ngực hoặc ho khi tiếp xúc với các dị nguyên (như phấn hoa, khói bụi ô nhiễm, lông chó, mèo).

Các triệu chứng này có thể cải thiện khi sử dụng thuốc điều trị hen suyễn như: Thuốc kháng viêm corticoid, thuốc giãn phế quản,… Người bệnh cần tới gặp bác sĩ để đo hô hấp ký nhằm chẩn đoán và khởi động điều trị kiểm soát hen suyễn sớm. Ngoài ra, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:

  • Khi được chẩn đoán và điều trị hen suyễn cần phải tuân thủ đúng phác đồ điều trị để kiểm soát tốt bệnh hen suyễn.
  • Khi đã kiểm soát tốt bệnh hen cần tuân thủ các chế độ điều trị thuốc và thời gian tái khám để giữ được hiệu quả kiểm soát hen.

Bên cạnh đó, người bệnh cần nắm được một số biểu hiện của cơn hen cấp, cơn hen mức độ trung bình và nặng cũng như các bước xử trí ban đầu khi lên cơn hen để tránh những diễn biến nặng có thể xảy đến.

Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế

Kính chào Quý Khách hàng,

Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý: Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa…

Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.

Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu.

Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi.


PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMClogo

Fanpage: Phòng Khám Đông Y OMC

Youtube: Phòng Khám Đông Y OMC

Tiktok: Phòng Khám Đông Y OMC